Luận Văn: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Công Ty Xăng Dầu, Hay
Published on
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC cho các bạn làm luận văn tham khảo
- 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2024 PHẠM TUẤN ANH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HẢI PHÒNG - 2024
- 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHẠM TUẤN ANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU HFC LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60 34 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC chúng tôi LÊ HỮU ẢNH HẢI PHÒNG - 2024
- 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC" là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác, không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hải Phòng, ngày...tháng.... năm 2024 Tác giả luận văn Phạm Tuấn Anh
- 4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn, chúng tôi Lê Hữu Ảnh, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đã dạy trong chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, những người đã trang bị cho tôi thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm đáng quý trong suốt khóa học vừa qua. Cuối cùng, tôi xin cảm ơ ;n các Anh, Chị tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu và hoàn thiện luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên những biện pháp đưa ra khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn !
- 5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Sở hữu vốn 39 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty của Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 47 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh Tỷ suất sinh lời của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 51 Bảng 2.4: Một số chỉ số về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 53 Bảng 2.5: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 56 Bảng 2.6: Các chỉ s ố về hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 58 Bảng 2.7: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 60 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 61 Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính khác của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 63
- 6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ số 2.1: Biểu đồ quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC 36 Sơ đồ số 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC 42 Biểu đồ số 2.3: Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 48 Biểu đồ số 2.4: Biểu đồ phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần X 9;ng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 50 Biểu đồ số 2.5: Biểu đồ về các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 52 Biểu đồ số 2.6: Biểu đồ phân tích Sức sản xuất của tài sản Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 56 Biểu đồ số 2.7: Biểu đồ biểu diễn Tỷ suất sinh lời của tài sản Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024 56 Biểu đồ số 2.8: Biểu đồ biểu diễn Hệ số thanh toán của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đ oạn 2014 - 2024 65
- 7. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 7 1. Tính cấp thiết của đề tài 7 2. Mục đích nghiên cứu 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9 4. Câu hỏi nghiên cứu 9 5. Phươmg pháp nghiên cứu 9 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 12 7. Kết cấu của đề tài 12 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 13 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 13 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 13 1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh 15 1.1.3. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh 16 1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 18 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 20 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 20 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 21 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 23 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 23 1.2.5. Các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính 24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 27 1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp 27 1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 29 CHƯƠ NG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU HFC 35 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC 35 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC 35 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 39
- 9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp song cũng chứa đựng đầy dẫy những thách thức đe dọa đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và sự tồn tại của các doanh nghiệp nói riêng. Vệt Nam nằm trong hệ thống các quốc gia đang phát triển đã và đang tiến đến nền kinh tế thị trường với các chính sách kinh tế mở và chiến lược tham gia hội nhập kinh tế qu 7889;c tế. Phát triển kinh tế thị trường đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị trường ngay trong nước cũng như thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của nhà nước, các doanh nghiệp trong nước phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách có ; hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Điều này luôn là thử thách của doanh nghiệp. Để có lợi nhuận, các nhà quản trị phải luôn nghiên cứu, tìm ra các hướng đi phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó mới có thể đầu tư mở rộng sản xuất, n 26;ng cao đời sống cho người lao động, tạo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đây chính là là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, đồng thời nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý cũng như thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như hội nhập với nền khoa học kỹ thuật trên thế giới. Xăng dầu là mặt hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, giá c 843; của xăng dầu ảnh hưởng rất lớn đến giá cả của nhiều mặt hàng khác, nên giá bán xăng dầu trên cả nước hầu như do Nhà nước quyết định. Trong khi đó, giá mua xăng dầu lại phụ thuộc vào giá dầu thế giới, nên các doanh nghiệp kinh doanh
- 10. 2 xăng dầu không hoàn toàn chủ động trong việc quyết định kết quả kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, giá mua xăng dầu lại phụ thuộc vào giá dầu thế giới, nên các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu không hoàn toàn chủ động trong việc quyết định kết quả kinh doanh của mình. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến đổi không ngừng phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào n ền kinh tế khu vực và thế giới. Trong xu thế đó, Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động, nhờ đó phát triển ngày càng lớn mạnh, có những đóng góp không nhỏ cho ngành kinh doanh xăng dầu nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung, trong đó biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất cần thiết đối với Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC nói riêng và ngành xăng dầu nói chung trong giai đoạn hiện nay. Đương đầu v ới những khó khăn và thách thức to lớn thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng, luôn được tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đặt lên hàng đầu, là mục tiêu quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, Công ty luôn nỗ lực nghiên cứu điều chỉnh phương hướng hoạt động của mình, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nắm bắt được cá c nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ và xu hướng tác động của từng yếu tố đến kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. kinh doanh của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC" là đề tài luận văn của mình. 2. Mục tiêu ng hiên cứu của đề tài Mục tiêu của đề tài nhằm: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
- 13. 5 Luận văn đã sử dụng một số phương pháp phân tích thông tin nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC thời gian từ năm 2014 đến 2024 như sau: Phương pháp phân tích thống kê - Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến đ ;ộng biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu. - Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý kinh tế. Nhờ có lý luận và phương pháp phong phú mà thống kê có thể vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thành kế hoạch và các quyết định quản lý; phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng ngu̕ 1;n lực, xác định các mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống. - Trong quá trình phân tích thống kê phương pháp tiếp cận hệ thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả 2 hướng: phân tích và tổng hợp. Phương pháp so sánh - Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ ; tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Phương pháp so sánh (so sánh theo thời gian, theo từng loại mặt hàng xăng dầu kinh doanh, từng đối tượng khách hàng tiêu thụ) để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghi 34;n cứu. - Sau khi tổng hợp các số liệu, ta tiến hành so sánh số liệu giữa các năm. Từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá thông qua kết quả tổng hợp và tính toán
- 14. 6 số liệu về hiệu quả kinh doanh các mặt hàng xăng dầu tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2024. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh cụ thể là: - Phương pháp số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. - Phương pháp số tương đối: Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc & #273;ể biết tốc độ tăng trưởng. Việc sử dụng phương pháp so sánh cho phép đánh giá đúng đắn sự tăng trưởng hay suy giảm của các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá mặt được, mặt chưa được của công tác kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa một cách khá đầy đủ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doan h trong doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn: Đề tài đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 - 2024 từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp và có tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm sắp tới. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong của nghiệp. Chương II: Thực trN 41;ng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực và trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy luận văn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
- 15. 7 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh luôn mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phức tạp, hiểu chính xác về hiệu quả kinh doanh và vận dụng vào thực tiễn là một vấn đề không đơn giản. Các nhà kinh tế cũng như các nhà phân tích cũng đ 27; dành nhiều công sức nghiên cứu bản chất của hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh để tìm ra những nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp từ đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trong cơ chế kinh tế thị trường đối với mọi doanh nghiệp, mục tiêu lớn nhất và lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh nghiệp phải xác định chính xác chiến lược kinh doanh ph 49; hợp trong từng giai đoạn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra, phân tích và đánh giá xem quá trình kinh doanh đang diễn ra tại đơn vị có hiệu quả không. 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... nê n doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại vươn lên thì trước hết kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện hiện đại cho kinh doanh, áp dụng các tiến
- 18. 10 mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Như vậy, bài toán về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với một chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại phải đạt được kết quả nhất định với một chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, trong đó bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi ph 37; cho sự lựa chọn khác đã bị bỏ qua hoặc là chi phí của sự hi sinh công việc kinh doanh này để thực hiện hoạt động kinh doanh khác. Chi phí cơ hội cần được phản ánh trong các bài toán kinh tế để xem xét quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu của doanh nghiệp. Điều này sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án tốt nhất để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của mình. 1.1.3. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh Từ những khái niệm trên ta có thể h iểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước đo ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
- 19. 11 Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đồng nhất với nhau. Vì doanh nghiệp chỉ tập trung hoàn thành chỉ tiêu cấp trên giao, nếu hoàn thành vượt chỉ tiêu thì doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động c 43; hiệu quả. Cách đánh giá này chỉ cho ta thấy được mức độ chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất, chưa phản ánh các yếu tố nguồn lực được sử dụng như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến kết quả kinh doanh mà còn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Vì chỉ tiêu kết quả chưa nói lên được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ta phải biết để đạt được kết quả đó thì doanh nghiệp đã phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm được chi phí đầu vào như thế nào thì mới đánh giá được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Hiệu quả sản xuất
- 20. 12 kinh doanh là thước đo chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn đề sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh không chỉ đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn nói lên trình độ sử dụng từng nguồn lực trong từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, kết quả thu được càng cao với chi phí bỏ ra càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Giữa kết qu 7843; và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu được phải là kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lượng vật chất được tạo ra do có chi phí hay mức độ thoả mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định. Hiệu quả kinh doanh trước hết là một đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với kết quả thu được. Như vậy, kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra. 1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh và mức độ mở của thị trường đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp phải liên tục vận động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao đ 897;ng xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu tố sản xu̐ 5;t và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì các lý do sau: - Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất theo chiều rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu
- 21. 13 khách quan. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đổi mới công tác quản lý, đổi mới công nghệ, thay đổi và nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất để sản phẩm của doanh nghiệp duy trì được chỗ 73;ứng và phát triển trên thị trường. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp yếu đi và có thể không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp không những cần phải sản xuất, cung ứng những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt mà giá cả còn phải hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành sản xuất, tăng khối lượng hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phN 49;m, mẫu mã, kiểu dáng không ngừng được cải thiện nâng cao. - Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. - Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên 3;ường hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ đứng trước những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao hiệu quả kinh doanh hiện nay gắn liền với sự sống còn của các doanh nghiệp.
- 22. 14 - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và cho người lao động trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng cao mức sống của người dân nói chung. Tóm lại, với thực trạng kinh tế hiện nay cạnh tranh ngày càng gay gắt và xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu. Doanh nghiệp phải hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn. Song song đó là đời sống của cán bộ công nhân viên cũng phải càng được cải thiện hơn, đó chính là tá ;c động về mặt xã hội của hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển tại mỗi doanh nghiệp. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời + Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản - ROA: Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu khá toàn diện trong việc đánh giá hi 879;u quả kinh doanh. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính tỷ số này như sau: Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản - ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Độ lớn của chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả cao trong sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỉ suất sinh lời trên tài sản thường được coi là một chỉ tiêu đánh giá sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Tỷ suất sinh lời của doanh thu - ROS: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng doanh thu thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính tỷ số này như sau: Tỷ suất sinh lời của doanh thu = Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) Doanh thu
- 23. 15 + Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu - ROE: Chỉ tiêu ROE cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính tỷ số này như sau: Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu - ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Vấn đề lưu ý khi tính toán các chỉ tiêu này là có thể số liệu Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối kỳ không phải là con số đại diện nên nó không phản ánh đúng thực chất tình hình tài chính của doanh nghiệp trong cả một thời kỳ. Vì vậy, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu Tổng tài sản bình quân và Vốn chủ sở hữu bình quân (nếu có thể) khi tính toán ROA và ROE: Số trung bình = (số đầu kỳ + số cuối kỳ)/2 1.2.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. + Số vòng quay của tổng tài sản (sức sản xuất của tài sản). Số vòng quay tổng tài sản (hay gọi tắt là Số vòng quay tài sản) là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần (ròng) đạt được trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân tổng tài sản (bao gồm cả tài sản lưu động lẫn tài sản cố định) của doanh nghiệp trong cũng kỳ đó. Giá trị b& #236;nh quân tính bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Số vòng quay của tổng tài sản= Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Tỷ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu t+ 2; vào các hạng mục tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm (hoặc một chu kì kinh doanh). Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- 24. 16 chủ yếu giúp đánh giá tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (sức sản xuất của tài sản ngắn hạn). Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh cO 11;a doanh nghiệp. + Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn sẽ cho biết mỗi đồng giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tài sản ngắn đặc biệt có ích đối với các nhà cung cấp tín dụng và các nhà quản trị phụ trách quản lí vốn lưu động do hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp tới tính thanh khoản và nhu cầu lưu động vốn của doanh nghiệp. + Số vòng quay của tài sản dài hạn (sức sản xuất của tài sản dài hạn). Số vòng quay của tài sản dài hạn = Doanh thu thuần Tài sản dài hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, phản ánh hiệu quả sử tài sản của doanh nghiệp. + Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế Tài s& #7843;n dài hạn bình quân Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn sẽ cho biết mỗi đồng giá trị tài sản dài hạn sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. + Số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu bình quân
- 26. 18 + Tỷ suất sinh lời của lao động. Tỷ suất sinh lời của lao động = Lợi nhuận sau thuế Tổng số lao động bình quân Chỉ tiêu "Tỷ suất sinh lời của lao động" cho biết mỗi lao động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại. 1.2.5. Các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính. + Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán tổng quát: Khả năng thanh toán tN 93;ng quát của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu " Hệ số thanh toán tổng quát" và được xác định theo công thức: Hệ số thanh tổng quát = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Đây là chỉ tiêu phản ánh khẳnng thanh toán chung của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Trong trường hợp xấu nhất (doanh nghiệp phá sản, hay giải thể) nếu trị số của chỉ tiêu " Hệ số thanh toán tổng qu 225;t" của doanh nghiệp = 1, các chủ nợ đảm bảo vẫn thu hồi được nợ. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, doanh nghiệp càng có thừa khẳnng thanh toán tổng quát. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. + Khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu " Hệ số thanh toán ngắn hạn" và được xác định theo công thức: Hệ số số thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắ ;n hạn Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ số này càng lớn (lớn hơn 1) và có xu hướng ngày càng tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của DN tăng và ngược lại. Nếu tỷ số này tăng thì rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại.
- 27. 19 Nếu tỷ số khả năng thanh toán giảm do tăng nợ phải trả thì kết luận khả năng thanh toán giảm, rủi ro tài chính tăng. + Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về huy động các tài sản có khả năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu " Hệ số thanh toán nhanh" và được xác định theo công thức: Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tổng nợ ng ắn hạn Nếu tỷ số trên càng lớn và có xu hướng ngày càng tăng thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tăng làm cho rủi ro tài chính của doanh nghiệp giảm và ngược lại. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số g iữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi vay: Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi Lãi vay + Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản - Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Đây là một hệ số tài chính quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp, chủ nợ và nhà đầu tư. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ thấy được tình hình tài chính c̗ 1;a doanh nghiệp để có sự điều chỉnh chính sách tài chính cho phù hợp. Đối với chủ nợ xem xét hệ số nợ để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ. Đối với các nhà đầu tư qua xem xét hệ số nợ để đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở đó cân nhắc việc đầu tư. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị ; vốn
- 29. 21 Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay các khoản phải thu cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi các khoản phải thu. Nếu số vòng quay các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khoản tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cáo sẽ không tốt vì có thể do phương thức bán hàng quá chặt chẽ (chủ yếu là do thu tiền ngay), gây khó khăn cho khách hàng nên khó tiêu thụ được hàng. - Thời gian thu hồi tiền hàng (ngày). Thời gian thu hồi tiền hàng hay còn gọi là số ngày một vòng quay các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh thời gian bình quân thu hồi tiền hàng bán ra. Công thức xác định chỉ tiêu như sau: Số ngày một vòng quay các khoản phải thu = 360 Số vòng quay các khoản phải thu 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc n hận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy, việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể phân loại thành 2 nhó ;m nhân tố, đó là nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp và nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp . 1.3.1 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong là các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp thể hiện tiềm lực của một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Trong phần khái niệm chúng ta đã đề
- 30. 22 cập đến hiệu quả kinh doanh được thể hiện thông qua sự so sánh giữa kết quả đầu ra các yếu tố đầu vào. Vậy những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là các nhân tố đầu vào, cụ thể: Nhân tố vốn. Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thà nh từ 4 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn huy động từ phát hành cổ phiếu và vốn vay. Vốn được phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu, Công ty cổ phần thì vốn góp của các cổ đông, các nhà đầu tư và vốn vay là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hữu và vốn vay là chủ yếu. Nhân tố con người. Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trên thực tế, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thời gian và nguyên vật liN 79;u, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ chuyên môn cho người lao động. Trình độ quản trị doanh nghiệp. Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú tr ọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất
- 34. 26 Yếu tố công nghệ Đối với doanh nghiệp các yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá đã làm cho chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các doanh nghiệp phải quan tâm theo sát những thông tin về kỷ thuật công nghệ, ngày nay công nghệ mới từ những phát minh, ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản phẩm đại trà, đưa sản phẩm ra thị trường tốn rất ít thời gian, là cơ hội cho những doanh nghiệp ở thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể nắm bắt ngay kỷ thuật mới nhất để gặt hái những thành công lớn, không thể thua kém những doanh nghiệp đã có một bề dày đáng kể. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ cần phân tích: - Mức độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ kỷ thuật mới trong ngành mà do anh nghiệp đang hoạt động. - Các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động lẫn nhau và có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Các yếu tố về văn hóa - Xã hội Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển . Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chi a cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập khác nhau: + Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống;
- 37. 29 một doanh nghiệp, chúng ta phải đi sâu nghiên cứu đặc thù của doanh nghiệp đó trên cơ sở phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU HFC 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC Giới thiệu công ty Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU HFC Tên tiếng anh HFC Petroleum Corporation Tên viết tắt HFC., CORP Vốn điều lệ: 60.899.990.000 đồng (Sáu mư ơi tỷ tám trăm chín chín triệu chín trăm chín mươi nghìn đồng.) Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần Số cổ phiếu lưu hành: Trong đó: - Cổ phần phổ thông: - Cổ phần ưu đãi: 6.089.999 cổ phần 6.089.999 cổ phần 0 cổ phần
- 38. 30 Trụ sở chính: Tầng F3 - Tòa nhà 187 Nguyễn Lương Bằng - Phường Quang Trung - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Điện thoại: 024. 39780731 Fax: 024. 39780731 GCNĐKKD 0103012626 (đăng ký lần đầu ngày 07 tháng 09 năm 2006) Các chi nhánh Chi nhánh tại Hải Phòng Chi nhánh tại Thái Nguyên Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh Chi nhánh tại Nghệ An Quá trình hình thành và phát triển Biểu đồ 2.1: Biểu đồ các giai đoạn phát triển của Công ty ( Nguồn: Tài liệu tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC) Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC tiền thân là Công ty Chất đốt Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 5009/QĐ-UB ngày 24/8/1978 trên cơ sở một số đơn vị thuộc Sở Thương nghiệp Hà Nội (nay là Sở Công thương Hà Nội), bao gồm: - Cửa hàng kinh doanh dầu hỏa thuộc Công ty Kim khí Hóa chất Hà Nội (và 04 hợp tác xã mua bán huyện ngoại thành)
- 39. 31 - Các cửa hàng kinh doanh than củi thuộc Công ty Vật liệu Kiến thiết Hà Nội. Trong thời gian này, Công ty là một tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập, đầu tư và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước và thủ đô. Nhiệm vụ và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty do Sở Thương mại Hà Nội giao. Trong quá trình hoạt động trước khi chuyển sang mô hình công ty Cổ phần, Công ty đã qua 3 lần đổi tên, thành lập lại và chuy 875;n đổi mô hình hoạt động, cụ thể như sau: - Công ty đổi tên thành Công ty Xăng dầu chất đốt Hà Nội theo Quyết định số 582/QĐ-UB ngày 27/3/1992 của UBND thành phố Hà Nội, - Công ty được thành lập lại theo Quyết định số 3306/QĐ-UB ngày 19/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội. - Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó Công ty Xăng dầu chất đốt Hà Nội là công ty con thuộc Tổng công ty Vận tải Hà Nội theo Quyết định số 72/2004/QĐ-UB ngày 17/5/2004 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Tổng công ty Vận tải Hà Nội, thí điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Tháng 9/2006, Công ty chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Xăng dầu Chất đốt Hà Nội với 275 cổ đông sáng lập và tổng số vốn điều lệ là 21 tỷ đồng. Tháng 3/2024, Công ty được công nhận là Thương nhân phân phối xăng dầu - một trong những thương nhân phân phối đầu tiên trên toàn Miền Bắc. Tháng 12/ 2024, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC với tổng số vốn điều lệ là 61 tỷ đồng. Là một doanh nghiệp của Thành phố Hà Nội, HFC hiện là Công ty cổ phần với vốn điều lệ 61 tỷ đồng, đang vận hành mạng lưới bao gồm 15 trạm xăng dầu tại Hà Nội, và 3 trạm khác tại Thái Nguyên, Hải Phòng và Nghệ An. Ngoài ra, HFC còn có trên 30 trạm cấp cố định và lưu động để phục vụ khách hàng thuộc khối vận tải hành khách công cộng của các công ty vận tải cO 11;a Hà nội. Trong đó,
- 40. 32 có gần 100 tuyến xe với trên một ngàn xe bus tại Hà Nội đều sử dụng dầu nhờn Total do HFC cung cấp để vận hành bền lực mỗi ngày, tiêu thụ 80% lượng dầu nhờn Total trên hệ thống HFC, chủ yếu là dầu nhớt Diesel. Với sự nỗ lực bền bỉ qua từng năm, đến nay HFC vẫn không ngừng phấn đấu khẳng định vị thế của một doanh nghiệp trong ngành xăng dầu nước nhà. Các trạm xăng của HFC đã, đang và sẽ trưng bày và bán các dòng sản phẩm dầu nhờn Total nhằm đưa những dòng s 7843;n phẩm chất lượng tuyệt vời này tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất. Với chiến lược kinh doanh bền vững, luôn nỗ lực xây dựng hình ảnh đẹp, uy tín trong lòng khách hàng, HFC chắc chắn sẽ là địa điểm trưng bày lý tưởng, tin cậy cho Total. Ngoài ra công ty còn kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, dịch vụ đại lý môi giới bảo hiểm và bất động sản. Tổng Doanh thu trung bình của Công ty 2 năm gần đây đạt trên 1.400 tỉ đồng/năm Tổng sản lượng xăng dầu bìn h quân 2 năm gần đây trên 80.000m3 /năm - Khối bản lẻ: Sản lượng xăng dầu trên 32.000m3 /năm - Khối tiêu thụ công nghiệp và Đại lý Sản lượng xăng dầu trên 31.000m3 /năm - Khối Vận tải hành khách công cộng: Dầu Diezen bán ra trên 17.000m3 /năm Ngoài ra, công ty nghiên cứu các phương thức hợp tác, liên kết và mở rộng hướng kinh doanh trong những lĩnh vực mới: chuyển đổi kinh doanh tại những địa điểm có ưu thế về diện tích hoặc không đủ điều kiện tiếp tục kinh doanh xăng dầu, nhằm khai th& #225;c có hiệu quả mạng lưới kinh doanh của Công ty. Định hướng phát triển và đầu tư Đối với lĩnh vực kinh doanh chính là xăng dầu, thị trường chính vẫn là khu vực thành phố Hà Nội và trọng tâm là bán lẻ xăng dầu. Tiếp tục đầu tư trạm cung ứng xăng dầu đáp ứng 100% cho thị trường tiêu thụ xăng dầu trong nội bộ Tổng công ty vận tải Hà Nội.
- 41. 33 Tìm kiếm địa điểm hợp tác kinh doanh, thuê địa diểm, xây dựng mới các cửa hàng bán lẻ xăng dầu ở ngoại thành Hà Nội, các khu đô thị mới và khu đô thị mở rộng. Tiếp tục đầu tư xây dựng các trạm cung ứng xăng dầu cho các đơn vị vận tải, các công trình xây dựng và sản xuất xi măng trong nội ngoại thành Hà Nội. Tìm kiếm mở rộng thị trường cung ứng xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. cho các cơ sở sản xuất trong nội ngoại thành Hà Nội. Thành viên ban lãnh đạo công ty Hội đồng quản trị + Chủ tịch Hội đồng quản trị - Ông Nguyễn Trọng Hậu + Ủy viên Hội đồng Quản trị - Bà Nguyễn Thị Minh Hiền + Ủy viên Hội đồng Quản trị - Ông Nguyễn Phi Thái Ban kiểm soát + Trưởng Ban Kiểm soát - Ông Nguyễn Công Lương + Ủy viên Ban Kiểm soát - Ông Nguyễn Công Mạnh Hùng + Ủy viên Ban Kiểm soát - Ông Cấn Duy Hưng Ban giám đốc điều hành + Ông Nguyễn Trọng Hậu- Tổng Giám đốc Công ty + Ông Nguyễn Phi Thái - Phó Tổng Giám đốc Công ty + Bà Phan Th ị Thùy Dương - Phó Tổng Giám đốc Công ty Sở hữu vốn: Bảng 2.1. Tỷ lệ sở hữu vốn tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC ( Nguồn: Tài liệu tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC) Cổ đông Số cổ phần 31/12/2024 (VNĐ) Tỷ lệ (%) Công ty Xăng dầu khu vực I 897.750 8.977.500.000 15 Công ty TNHH giao nhận Vận tải Bình Minh 296.400 2.964.000.000 5 Công ty CP đầu tư Phát triển Hồng Bàng 264.195 2.641.950.000 4 Công ty CP Đầu tư Phát triền Đô thị 262.200 2.622.000.000 4 Ông Nguyễn Trọng Hậu 563.481 5.634.810.000 9 Cổ đông khác 38.059.73 38.059.730.000 62 Cộng 6.089.999 60.899.990. 000 100