Tìm Hiểu Về Bộ Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch

1. Những thông tin cơ bản về Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

  • Địa chỉ : số 51 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
  • Tên giao dịch: Minisstry of Culture, Sport and Tourism
  • Cơ quan đại diện tại Hồ Chí Minh: số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Cơ quan đại điện tại Đà Nẵng: Số 01 An Nhơn 7, An Hải Bắc, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
  • Liên hệ: +8424 39438 231
  • Mail: banbientap@bvhttdl.gov.vn, bovanhoathethaodulich@chinhphu.vn
  • Website: bvhttdl.gov.vn/

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch chính thức được thành lập vào 31/07/2007 vào Quốc hội khóa 12 trên cơ sở sát nhập Ủy ban Thể dục thể thao và Tổng cục Du lịch cùng với mảng văn hóa của Bộ Văn hóa Thông tin Việt Nam.

2. Cấu trúc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Trước khi trở thành Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, cơ quan tổ chức có thền thân với từng Bộ phận của từng mảng riêng biệt. Cụ thể:

    Bộ Thông tin, Tuyên truyền được thành lập ngày 28/08/1945 bởi Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau đó được đổi tên là Bộ Tuyên truyền và Cổ động vào ngày 01/01/1946. Cũng từ đây ngày 28/08 hàng năm đã trở thành Ngày Truyền thống của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

    Sắc lệnh ngày 30/1/1946 là . Phát động phong trào " thu hút đông đảo quần chúng tham gia.

  1. Công tác thông tin vào thời gian này chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Ngày 10/07/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 38/SL sáp nhập Nha Thông tin tin thuộc Bộ Nội vụ vào Thủ tướng Phủ và Sắc lệnh số 83/SL hợp nhất Nha thông tin thuộc Thủ tướng Phủ và Vụ Văn học, nghệ thuật thuộc Bộ Giáo dục thành Nha Tuyên truyền và Văn nghệ thuộc Thủ tướng Phủ
  2. Bên cạnh đó thì các hoạt động văn hóa kháng chiến cũng phát triển mạnh mẽ trong thời kì này. Công tác tuyên truyền được phát triển hơn khi nghệ thuật được đưa vào công tác và cũng là thành tựu lớn của nền văn hóa - nghiệ thuật - thông tin - tuyên truyền

    Ngày 27/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 38 thiết lập trong Bộ Quốc gia Giáo dục một Nha Thanh niên và Thể dục, gồm có một phòng Thanh niên Trung ương và một Phòng Thể dục Trung ương.

    Thành lập Công ty Du lịch Việt Nam (tiền thân của Tổng cục Du lịch) trực thuộc Bộ Ngoại thương vào ngày 09/07/1960

  1. Tháng 08/1954, Bộ Tuyên truyền được Hội đồng Chính phủ thành lập và đổi tên thành Bộ Văn hóa vào ngày 20/05/1955.
  2. Các phòng trào văn hóa cũng như những tác phẩm văn hóa nghệ thuật cũng được ra đời trong thời gian này như "Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng", "Tiếng hát át tiếng bom" và "Đọc sách có hướng dẫn",..
  3. Tổng cục Thông tin vào ngày 11/10/1965 với vị thế là ngành mũi nhọn

    Ban Thể dục thể thao Trung ương được thành lập năm 1957, đến năm 1960 đổi thành Ủy ban Thể dục thể thao

    Nghị định chuyển giao Công ty Du lịch Việt Nam sang Phủ Thủ tướng quản lý từ ngày 18/08/1969

  1. Tháng 06/1976, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thành lập
  2. Năm 1977, Ủy ban phát thanh và truyền hình Việt Nam ra đời
  3. Tổng cục thông tin hợp nhất với Bộ Văn hóa thành Bộ Văn hóa và Thông tin theo Nghị quyết số 99/NQ/QHK6
  4. Ngày 4-7-1981 đổi lại là Bộ Văn hóa

    Phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" được đẩy mạnh

    Ngày 27/06/1978, Thành lập Tổng cục Du lịch trực thuộc Hội đồng Chính phủ

  1. Bộ Thông tin được lập lại trên cơ sở giải thể Ủy ban phát thanh và truyền hình và tách các bộ phận quản lý xuất bản, báo chí, thông tin, cổ động, triển lãm của Bộ Văn hóa theo Quyết định số 34 của Bộ Chính trị và Thông cáo ngày 16-2-1986
  2. Ngày 31/03/1990, một tổ chức mới được hình thành, hợp nhất 04 cơ quan: Bộ Văn hóa, Bộ Thông tin, Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch thành Bộ Văn hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch
  3. Năm 1993, Bộ Văn hóa - Thông tin trở lại như trước đây

    Năm 2000, thể thao tiếp tục con đường hội nhập quốc tế và chinh phục các đỉnh cao thành tích mới, tham dự Olimpic mùa hè lần thứ 27 tại Sydney

    Ngày 26/10/1992, Chính phủ ra Nghị định số 05-CP thành lập Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ.

Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực trên cơ sở sáp nhập Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao; tiếp nhận phần quản lý nhà nước về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

2.2 Các ngày kỷ niệm thành lập của ngành Văn hóa Thông tin Du lịch

  • Ngày Điện ảnh Việt Nam 15/3
  • Ngày truyền thống Nhiếp ảnh Việt Nam 15/3
  • Ngày thành lập ngành Điện ảnh Việt Nam 15/3
  • Ngày Thể thao Việt Nam 27/3
  • Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3
  • Ngày Văn hóa các Dân tộc Việt Nam 19/4
  • Ngày Thi đua yêu nước 11/6
  • Ngày Gia đình Việt Nam 28/6
  • Ngày thành lập ngành Du lịch Việt Nam 09/7
  • Ngày truyền thống ngành Văn hóa-Thông tin 28/8
  • Ngày Sân Khấu Việt Nam 12/8 (Âm lịch)
  • Ngày Âm nhạc Việt Nam 03/9
  • Ngày Di sản văn hóa Việt Nam 23/11
  • Ngày truyền thống ngành Mỹ thuật 10/12

2.3 Cấu trúc tổ chức

:

  • Vụ Tổ chức cán bộ.
  • Vụ Kế hoạch, Tài chính.
  • Vụ Pháp chế.
  • Vụ Đào tạo.
  • Vụ Thi đua, Khen thưởng.
  • Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
  • Vụ Thư viện.
  • Vụ Văn hóa dân tộc.
  • Vụ Gia đình.

  • Cục Di sản văn hóa.
  • Cục Nghệ thuật biểu diễn.
  • Cục Điện ảnh.
  • Cục Bản quyền tác giả.
  • Cục Văn hóa cơ sở.
  • Cục Hợp tác quốc tế.
  • Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.
  • Tổng cục Thể dục thể thao.
  • Tổng cục Du lịch.

  • Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
  • Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
  • Báo Văn hóa.
  • Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật.
  • Trung tâm Công nghệ thông tin.
  • Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.

  • Đảng uỷ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • Công đoàn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • Đảng uỷ khối cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh
  • Công đoàn khối Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh
  • Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khối Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh

  • Viện Phim Việt Nam
  • Viện Bảo tồn di tích

  • Báo Văn hóa
  • Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật
  • Báo Điện tử Tổ quốc

  • Trung tâm Công nghệ thông tin
  • Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại Pháp
  • Trường Cán bộ quản lý Văn hoá, Thể thao và Du lịch
  • Thư viện Quốc gia Việt Nam
  • Trung tâm Hỗ trợ sáng tác văn học nghệ thuật
  • Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam
  • Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại CHDCND Lào
  • Nhà hát Lớn Hà Nội
  • Trường quay Cổ Loa
  • Trung tâm Kỹ thuật Điện ảnh
  • Trung tâm Chiếu phim Quốc gia
  • Trung tâm Điện ảnh Thể thao và Du lịch Việt Nam

  • Nhà hát Ca, Múa, Nhạc Việt Nam
  • Nhà hát Cải lương Việt Nam
  • Nhà hát Chèo Việt Nam
  • Nhà hát Tuồng Việt Nam
  • Nhà hát Múa Rối Việt Nam
  • Dàn Nhạc giao hưởng Việt Nam
  • Nhà hát Kịch Việt Nam
  • Nhà hát Nhạc Vũ kịch Việt Nam
  • Nhà hát Nghệ thuật Đương đại Việt Nam
  • Nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc
  • Nhà hát Tuổi trẻ
  • Liên đoàn Xiếc Việt Nam

  • Bảo tàng Hồ Chí Minh
  • Bảo tàng Lịch sử quốc gia
  • Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam
  • Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam
  • Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch

  • Các nhà xuất bản
  • Các hãng phim
  • Doanh nghiệp khác

2.4 Sơ đồ bộ máy

2.5 Cấu trúc nhân sự

Nguyễn Ngọc Thiện

- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII

- Bí thư Ban Cán sự Đảng Bộ VHTTDL

- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Lãnh đạo, quản lý toàn diện công tác của Bộ

- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác về chiến lược, tổ chức, quy hoạch, đầu tư, phát triển, tổ chức cán bộ, Kế hoạch, tài chính, đối ngoại, của Bộ

- Trực tiếp chỉ đạo, quả lý công tác xây dựng Đảng; bảo vệ chính trị nội bộ; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Vụ Kế hoạch, Tài chính;
- Cục Hợp tác quốc tế;
- Các Trung tâm Văn hóa Việt Nam trong nước và ngoài nước thuộc Bộ;
- Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Tạ Quang Đông

- Ủy viên Ban Cán sự Đảng Bộ VHTTDL

- Bí thư Đảng ủy Bộ VHTTDL

- Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Văn phòng;

- Nghệ thuật biểu diễn;

- Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển Lãm;

- Điện ảnh;

- Đào tạo;

- Quản lý Nhà nước về Văn học Nghệ thuật;

- Cải cách hành chính;

- Đảng, Đoàn thể;

- Quốc phòng - An ninh của Bộ.

- Văn phòng Bộ, Cục Nghệ thuật biểu diễn;

- Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triễn lãm;

- Cục Điện ảnh, Vụ Đào tạo;

- Trung tâm Hỗ trợ sáng tác văn học nghệ thuật;

- Trung tâm Triển lãm Văn hóa nghệ thuật Việt Nam;

- Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch;

- Khối các đơn vị nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;

- Khối các đơn vị đào tạo.

Hoàng Đạo Cương

- Uỷ viên Ban cán sự Đảng Bộ VHTTDL
- Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Thể dục, thể thao;
- Di sản văn hóa, bảo tàng;
- Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

- Tổng cục Thể dục thể thao;

- Cục Di sản văn hóa;

- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi Trường;

- Trung tâm Công nghệ thông tin;

- Khối các đơn vị bảo tàng, di tích;

- Khối các đơn vị nghiên cứu khoa học.

Trịnh Thị Thủy

- Ủy viên Ban Cán sự Đảng Bộ VHTTDL
- Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Thanh tra Bộ;

- Cục Văn hóa cơ sở;

- Vụ Thi đua - Khen thưởng;

- Vụ Văn hóa dân tộc;

- Vụ Gia đình;

- Vụ Pháp chế;

- Vụ Thư viện;

- Báo Văn hóa;

- Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật;

- Thư viện Quốc gia Việt Nam;

- Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Bộ.

Nguyễn Văn Hùng

- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Ủy viên Ban Cán sự Đảng Bộ VHTTDL
- Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Du lịch;
- Bản quyền tác giả;
- Công nghiệp văn hóa;
- Đổi mới và phát triển doanh nghiệp;
- Xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch;
- Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
- Hội nhập quốc tế về kinh tế.

- Tổng cục Du lịch;
- Ban Quản lý làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
- Cục Bản quyền tác giả;
- Các doanh nghiệp.

3. Vai trò của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

3.1 Vị trí

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn trong các lĩnh vực

  1. Đối với Chính phủ và Bộ
  2. Về Di sản Văn hóa
  3. Về nghệ thuật biểu diễn
  4. Về điện ảnh
  5. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
  6. Về thư viện
  7. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động
  8. Về văn học
  9. Về công tác gia đình
  10. Về thể dục, thể thao cho mọi người
  11. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
  12. Về tài nguyên du lịch và quy hoạch du lịch
  13. Về khu du lịch, điểm du lịch
  14. Về kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch
  15. Về xúc tiến du lịch
  16. Về hợp tác quốc tế
  17. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực
  18. Hướng dẫn thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
  19. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật
  20. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ trong phạm vi quản lý
  21. Cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
  22. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
  23. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học
  24. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
  25. Thanh tra, kiểm tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
  26. Đề xuất, quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
  27. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
  28. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
  29. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
  30. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

Next Post Previous Post