Luận Văn: Bảo Tồn Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn Tỉnh Bình Dương

Published on

Download luận văn thạc sĩ ngành địa lí học với đề tài: Định hướng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ du lịch của tỉnh Bình Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo

  1. 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Huỳnh Thị Bích Tuyền LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  2. 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Huỳnh Thị Bích Tuyền Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG PHƯỚC MINH Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  3. 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận văn
  4. 6. 2.1.2. Tài nguyên nhiên nhiên.................................................................................30 2.1.3. Dân số ...........................................................................................................30 2.1.4. Kinh tế...........................................................................................................30 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bình Dương ..................32 2.2.1. Tài nguyên du lịch........................................................................................32 2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội, chính trị..........................................................32 2.2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ................... ...................................41 2.3.1. Hiện trạng khai thác các điểm di tích lịch sử...............................................44 2.3.2. Hiện trạng khai thác các điểm di tích văn hóa nghệ thuật ...........................53 2.3.3. Hiện trạng khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch các điểm tôn giáo và lễ hội ......................................................................................................................56 2.3.4. Hiện trạng khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch các làng nghề truyền thống ......................................................................................................................60 2.3.5. Hiện trạng khai thác và bảo t̕ 1;n tài nguyên du lịch ở các điểm danh lam, thắng cảnh ....................................................................................................64 2.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và chính trị của việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Bình Dương .......................................................................69 2.4.1. Hiệu quả kinh tế............................................................................................69 2.4.2. Hiệu quả xã hội .............................................................................................72 2.4.3. Hiệu quả môi trường.....................................................................................76 2.4.4. Hiệu quả chính trị...... ....................................................................................78 2.5. Đánh giá chung về hiện trạng bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Bình Dương............................................................................................................78 3.1. Hiện trạng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ................................................82 3.2. Định hướng bảo tồn............................................................................................96 3.2.1. Cơ sở xây dựng định hướng..........................................................................98 3.1.3. Những định hướng nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên du lị ;ch nhân văn ở tỉnh Bình Dương phục vụ du lịch...............................................................105 3.3. Giải pháp ..........................................................................................................116 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ..................................................................................123 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................127 PHỤ LỤC
  5. 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT CỤ THỂ 1 Bộ VHTT&DL Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch 2 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 3 ICOMOS International council monuments and sites Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ 4 MICE Meetings, Incentives, Conventions and Exhibitions Hội họp, Xúc tiến đầu tư, Hội nghị và Triển lãm 5 Sở VHTT&DL Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch 6 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh 7 UNESSCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
  6. 8. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Quy mô dân số và mật độ dân số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011............................................................................................32 Bảng 2.2: Nguồn lao động tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011.....................34 Bảng 2.3: GDP theo ngành kinh tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011........36 Bảng 2.4: Cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011............................................................................38 Bảng 2.5: Tình hình phát triển cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú Bình Dươ ng giai đoạn 2007 - 2011 ...........................................................................43 Bảng 2.6: Số khách du lịch đến tham quan Nhà tù Phú Lợi giai đoạn 2009 - 2011............................................................................................52 Bảng 2.7: Số khách và doanh thu của khu du lịch Lạc Cảnh Đại Nam Văn Hiến giai đoạn 2009 - 2011 .................................................................65 Bảng 2.8: Doanh thu du lịch của Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011..................69 Bảng 2.9: Số cơ sở, người kinh doanh du lịch và đóng góp của ngành du lịch vào GDP Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011 ......................................71 Bả ng 2.10: Đánh giá chung về hiện trạng khai thác các điểm du lịch.....................79
  7. 9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011.........................................................................................35 Biểu đồ 2.2: GDP/người tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997- 2011...........................39 Biểu đồ 2.3: Số khách du lịch tham quan Chùa Bà giai đoạn 2002 - 2011 .............60 Biểu đồ 2.4: Số khách và doanh thu của khu du lịch Lạc Cảnh Đại Nam Văn Hiến giai đoạn 2009 - 2011 .........................................................................65 Biểu đồ 2.5: Tổng doanh thu và doanh thu từ khai thác tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011..............................................70 Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương ........................................................................27
  8. 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Ngày nay, hoạt động du lịch ngày càng phát triển, đã và đang đem lại một nguồn lợi không nhỏ, được coi là ngành "công nghiệp không khói", và trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, văn hóa. Để du lịch nói chung và du lịch nhân văn nói riêng phát triển lâu bền, một trong những điều cần nhất là phải giữ gìn, bảo quản bằng được các giá trị văn hóa đặc thù cO 11;a từng dân tộc, mỗi vùng, miền; đó mới là căn nguyên thu hút du khách đến thăm ngày một đông hơn. Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, ngành du lịch ở Việt Nam đã được chú ý đầu tư phát triển, góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế, phải nói rằng trong những năm gần đây, du lịch nhân văn của Việt Nam đang phát triển một cách ồ ạt, đôi khi mang tính tự phát, thiếu một kế hoạch mang tính chiến lược cơ bản và dài hơi. Bên cạnh đó là tình trạng cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ trong một hệ thống liên hoàn, công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch còn mang tính thời vụ, thiếu chuyên nghiệp, đội ngũ hướng dẫn viên còn thiếu và yếu,... tất cả những nguyên nhân này đã đưa tới tình trạng nhiều giá trị văn hóa quý báu của dân tộc bị hiểu sai lạc, thậm chí làm cho méo mó, mai một dẫn đến tình trạng tài nguyên du lịch nhân văn bị khai thác không theo quy hoạch, phát tr iển ồ ạt nhưng không đồng bộ và đơn điệu, việc bảo tồn và phát huy giá trị chưa được quan tâm đúng mức và thiếu tính bền vững. Nhìn rộng ra các địa phương khác trên cả nước, tuy mức độ có thể khác nhau nhưng đều gần giống nhau trong việc tổ chức, quản lý, khai thác du lịch, đó là chủ yếu chạy theo lợi nhuận trước mắt. Cùng với đó là những tác hại không nhỏ cả về môi sinh, môi trường, việc đầu tư khai thác du lịch của chúng ta đang bị lây n hiễm "căn bệnh hình thức" khiến cho một số địa phương sau khi tổ chức "tuần văn hóa du lịch" rầm rộ và tốn kém tiền của, thì lượng du khách lại ngày một ít đi.
  9. 11. 2 Trước thực trạng trên, vấn đề khai thác, phát huy và bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ du lịch nhân văn đã và đang được nhiều chuyên gia, người làm quản lý du lịch và các nhà nghiên cứu quan tâm. Bình Dương là một tỉnh tái lập từ năm 1997, từ đó đến nay các ngành kinh tế của tỉnh không ngừng phát triển, trong đó ngành du lịch có nhiều bước tiến đáng kể. Bình Dương là một tỉnh thuộc bán bình nguyên Đông Nam Bộ, có địa hình khá đơn  73;iệu nên tài nguyên du lịch tự nhiên không đáng kể, ngược lại, tài nguyên du lịch nhân văn của vùng lại rất phong phú. Toàn tỉnh có 38 di tích và danh thắng đã được xếp hạng, trong đó có 11 di tích cấp quốc gia và 27 di tích cấp tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có gần 500 di tích phổ thông chưa được xếp hạng, 32 làng nghề với 9 nghề truyền thống, tiêu biểu như làng sơn mài Tương Bình Hiệp, làng gốm Tân Phước Khánh, làng gốm Lái Thiêu... Đây chính là cơ hội thuN 53;n lợi để Bình Dương khai thác và phát triển du lịch nhân văn. Tuy nhiên, trong số các tài nguyên kể trên, không phải tài nguyên nào cũng được khai thác tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Nhiều tài nguyên có tiềm năng phát triển nhưng do nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng, chiến lược quảng bá, vốn đầu tư... nên còn mãi ở dạng "tài nguyên". Song song đó, một số tài nguyên trong quá trình khai thác do không tuân thủ các nguyên tắc phát triển bền vững nên ít nhiều làm t̕ 3;n hại đến các giá trị vật chất và tinh thần ẩn chứa trong đó. Do vậy, để khai thác hết tiềm năng của nguồn tài nguyên du lịch nhân văn nêu trên, thì việc tìm hiểu hiện trạng khai thác, bảo tồn qua đó đưa ra định hướng, giải pháp phát triển bền vững là điều không thể thiếu trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch nhân văn của Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng, việc nghiên cứu đề t&# 224;i "ĐỊNH HƯỚNG BẢO TỒN TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG PHỤC VỤ DU LỊCH" là rất cần thiết.
  10. 12. 3 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu đề tài là xây dựng định hướng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ du lịch của tỉnh Bình Dương trên cơ sở phân tích, đánh giá các tài nguyên du lịch nhân văn, hiện trạng phát triển của các tài nguyên này tại các điểm du lịch. 3. Nhiệm vụ của đề tài Đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch và tài nguyên du lịch nhân văn. - Thống kê, phân loạ ;i, phân tích các giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn có ở tỉnh Bình Dương. - Vận dụng những vấn đề lý luận và thực tiễn để đánh giá hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương. - Trên cơ sở lý luận về phát triển du lịch nhân văn, hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương, xây dựng những định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn chúng phục vụ cho mục đích du lịch. 4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu 4.1. N&# 7897;i dung Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương làm cơ sở cho việc xây dựng định hướng và đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn chúng phục vụ cho du lịch. 4.2. Phạm vi - Theo không gian: tỉnh Bình Dương. - Theo thời gian: từ năm 2000 - 2011 5. Lịch sử nghiên cứu 5.1. Trên thế giới Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề phát triển bền vững bắt đầu được đề cập. Ngày nay, khi bàn đến các vấn đề về du lịch thì phát triển bền vững luôn đi kèm hay nói cách khác, phát triển du lịch phải là phát triển bền vững. Trong xu hướng phát triển du lịch nhân văn nói riêng, tính bền vững của du lịch được thể hiện
  11. 13. 4 ở chỗ bảo tồn và phát triển các tài nguyên du lịch nhân văn để phát triển du lịch đạt hiệu quả cao nhất. Từ cuối thế kỉ XX đến nay, đã có nhiều nghiên cứu khoa học bàn đến vấn đề phát triển du lịch nhân văn và việc bảo tồn phát triển tài nguyên du lịch nhân văn: - Trong Hội nghị thế giới về Du lịch bền vững tổ chức tại Lanzarote (Canary Islands), Tây Ban Nha năm 1995, Hiến chương Du lịch bền vững đã được đưa ra, trong đó đề cập rõ nét đến việc bảo t̕ 1;n và phát huy các tài nguyên du lịch nhân văn "...Du lịch phải quan tâm đến các ảnh hưởng của nó đối với các di sản văn hóa và các yếu tố truyền thống, các hoạt động và động lực của từng cộng đồng địa phương...Các khu vực dễ bị tổn thương về môi trường và văn hóa, cả trong hiện tại và tương lai, nên được ưu tiên đặc biệt về hợp tác kĩ thuật và viện trợ tài chính để đạt được sự phát triển bền vững". - Năm 1998, tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đưa ra 10 nguyên tắc về phát triển du lịch bền vững, hầu hết các nguyên tắc đó đều ít nhiều bàn đến sự bền vững của xã hội, văn hóa hay nói hẹp hơn là tài nguyên du lịch nhân văn. 5.2. Ở Việt Nam Trong những năm gần đây, nhiều hội thảo khoa học được tổ chức bàn luận rất nhiều vấn đề về bảo tồn các tài nguyên du lịch, trong đó ít nhiều đề cập đến tài nguyên du lịch nhân văn. Công trình nghiên cứu cấp nhà nước "Cơ s&# 7903; khoa học cho phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam" (2000-2002), do Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, thuộc Tổng Cục Du lịch chủ trì mang tính hệ thống và có giá trị cao nhất cho đến nay. Nghiên cứu cụ thể hơn về du lịch nhân văn, Nhà nghiên cứu văn hóa - Giáo sư Hữu Ngọc (Bài báo "Du lịch văn hóa: Chú trọng tính chân thực của bản sắc" đang tải trên Báo điện tử Đại biểu nhân dân năm 2007 ) nhấn mạnh "sản phẩm du lịch văn hóa mà chúng ta định đem "chào" khách du lịch bốn phươn g, không phải và không nên là những "phục chế" giả cái hoang dã đã mất theo quy luật tất yếu hay đóng kịch, diễn để lừa khách. Điều quan trọng là chúng ta đưa du khách cùng thâm nhập, giúp họ thấy và hiểu được con người, văn hóa ở vùng đất đó".
  12. 14. 5 Về phía nhà nước, Nghị quyết 4 của BCH Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định "bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống" là định hướng quan trọng trong việc khôi phục lại nguồn vốn quý của dân tộc. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu nổi bật như: Tổ chức lãnh thổ du lịch (Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 1998), Du lịch bền vững (Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, 2001), Một số vấn đề du lịch Việt Nam (Đinh Trung Kiên, 2006), Quy hoạch du lịch (2006) và Tài nguyên du lịch (2007) (Bù i Thị Hải Yến), ...cùng nhiều công trình khác đã tập trung nghiên cứu cả lý luận khác nhau về sự bền vững trong phát triển du lịch nói chung và du lịch nhân văn nói riêng. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, vấn đề phát triển du lịch nhân văn đã và đang được quan tâm đáng kể. Trong Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ IX vấn đề phát triển bền vững du lịch trong đó có du lịch nhân văn được đề cập rõ nét. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào ngh iên cứu chi tiết về hiện trạng khai thác cũng như định hướng nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát triển du lịch của tỉnh. Vì lẽ đó, trên cơ sở tiếp thu lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên cứu đi trước, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài "ĐỊNH HƯỚNG BẢO TỒN TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG PHỤC VỤ DU LỊCH". Tuy hướng nghiên cứu này còn khá mới mẻ nhưng tác giả rất mong qua tìm tòi, nghiên cứu th 6; đề tài sẽ đóng góp được một phần nhỏ vào công tác bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương phục vụ cho phát triển du lịch của tỉnh. 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quan điểm 6.1.1. Quan điểm hệ thống Hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau về bản chất, nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta nắm bắt và điều khiển được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ thống du lịch nói chung. Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống phức tạp gồm nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là một dạng đặc biệt của
  13. 15. 6 địa hệ mang tính chất hỗn hợp, có đầy đủ các thành phần: tự nhiên, kinh tế, xã hội và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Vì vậy, quan điểm hệ thống luôn được quán triệt trong nghiên cứu luận văn. 6.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Các đối tượng nghiên cứu của địa lý không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể với những đặc trưng riêng. Lãnh thổ du lịch được tổ chức như một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịc h và trên cơ sở các nguồn tài nguyên, các dịch vụ du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua việc phân tích các tiềm năng và các tác động nhiều mặt đối với tài nguyên du lịch nhân văn trên lãnh thổ du lịch Bình Dương. 6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Mọi sự vật hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi và phát triển, nghiên cứu quá khứ để có cơ sở cho việc đánh giá đúng hiện tại, phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển t ạo tiền đề cho việc dự báo tương lai, dự báo các xu hướng phát triển. Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành, phát triển của tài nguyên du lịch nhân văn cũng như xu hướng phát triển của chúng trong tương lai. 6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn, phát huy các giá trị nhân văn là một bộ phận không thể thiếu của chính sách phát triển du lịch bền vững. Mục tiêu của sự b 873;n vững đối với du lịch nhân văn là bảo vệ tài nguyên du lịch nhân văn, nét văn hóa đặc trưng, tăng cường phát huy, bảo tồn và đóng góp lợi ích cho cộng đồng. Với quan điểm này, tính truyền thống, đậm bản sắc của phát triển du lịch nhân văn phải được coi trọng, trong đó các tác động của du lịch đối với những biến đổi văn hóa cần được tính đến, đảm bảo cho sự phát triển du lịch trên cơ sở phát huy, bảo tồn các giá trị nhân văn một cá ch có hiệu quả và bền vững.
  14. 16. 7 6.2. Các phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích thống kê Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến trong các công trình nghiên cứu. Đây là phương pháp sử dụng để tiến hành xử lý các tài liệu trong phòng dựa trên cơ sở các số liệu, tài liệu, tư liệu đã thu thập được từ thực tế, qua sách báo, các đề tài và các công trình nghiên cứu khoa học công bố ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Tài liệu sẽ được lự ;a chọn, phân tích, thống kê theo mục đích để phục vụ các mục tiêu nghiên cứu. 6.2.2. Phương pháp sơ đồ, biểu đồ, bản đồ Đây là phương pháp đặc thù của khoa học địa lý. Phương pháp này được sử dụng từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu. Các mối liên hệ về thời gian, không gian, số lượng, chất lượng của đối tượng địa lý du lịch được thể hiện trong luận văn một cách rõ nét hơn th 44;ng qua ngôn ngữ thứ hai của hệ thống các bản đồ, biểu đồ. 6.2.3. Phương pháp điều tra thực địa Phương pháp này được xem là đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu khoa học nhằm tích lũy tư liệu thực tế về đặc điểm hình thành, phát triển của lãnh thổ du lịch. Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp này luôn được chú trọng để đạt được tính thực tiễn về đặc trưng của lãnh thổ. Trong nghiên cứu du lịch, các thông tin thu thập được qua điều tra thực t̓ 1; giúp các nhà nghiên cứu tổng hợp được nhiều ý kiến và quan điểm của các du khách, các nhà quản lý du lịch một cách khách quan. 6.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học Đề tài sẽ thực hiện điều tra bằng các phương pháp xã hội học (phỏng vấn, điều tra qua phiếu câu hỏi, làm các phép thử nhanh...) đồng thời cũng tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà điều hành, quản lý du lịch ở Bình Dương để có sự nhìn nhận sát sao và trung thực đối với vấn đề nghi ên cứu, tránh sự chủ quan.
  15. 17. 8 7. Cấu trúc của đề tài A. Phần mở đầu B. Phần nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và tài nguyên du lịch Chương 2: Hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương phục vụ du lịch C. Phần kết luận -Tài liệu tham khảo - Phần phụ lục
  16. 22. 13 "Danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên hoặc có những công trình cổ nổi tiếng". Do đó: Chỉ những di tích nào có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, nghệ thuật mới được coi là những di tích lịch sử văn hoá. Cần đánh giá đúng giá trị của các di tích theo các thang giá trị khác nhau, những di tích cũng được phân thành những cấp khác nhau: các di tích cấp quốc gia và cấp địa phương, những di tích có giá trị đặc biệt được coi là di sản thế giới. - Các di tíc h lịch sử - văn hoá nói chung được phân chia thành: + Di tích khảo cổ: là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa, thuộc về thời kì lịch sử xa xưa. + Di tích lịch sử: là các di tích gắn với đặc điểm và quá trình phát triển của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Loại hình này gồm di tích ghi dấu về dân tộc học, di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược, di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động, di tích ghi dấu tội ác của c&# 225;c thế lực phản động. + Di tích văn hoá nghệ thuật: là các di tích gắn với các công trình kiến trúc, có giá trị nên còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Nó chứa đựng giá trị kiến trúc và giá trị văn hoá tinh thần. Ví dụ: Văn miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội), nhà thờ Phát Diệm (Ninh Bình), toà thánh Tây Ninh. + Các loại danh lam thắng cảnh: Phong cảnh đẹp hòa quyện với các công trình mang tính chất văn hóa - lịch sử. Tại đây không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên mà còn có gi 25; trị nhân văn sâu sắc. + Các bảo tàng: bảo tàng là nơi lưu giữ các tài sản văn hoá dân tộc, truyền thụ tri thức chấn hưng tinh hoa truyền thống. - Các di tích nhân văn có giá trị đặc biệt được xếp vào di sản của thế giới: 7 kỳ quan thế giới (Kim tự tháp Ai Cập; Vườn treo Babilon; Tượng khổng lồ Heliôt - trên đảo Rôt; Lăng mộ vua Mozon ở Halicacnasơ; Đền thờ Actemic ở Ephedơ; Tượng thần Dớt ở Olempia và Ngọn hải đăng Alexandria).
  17. 23. 14 Ở Việt Nam, tính đến năm 2012, có 05 di sản văn hoá vật thể được công nhận là di sản văn hoá thế giới: Cố đô Huế (1993), Thánh địa Mỹ Sơn (1999), Phố cổ Hội An (1999), Hoàng thành Thăng Long (2010), Thành nhà Hồ (2011). Có 02 di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long (1994) và Động Phong Nha-Kẻ Bàng (2003). Ngoài ra, các di sản văn hóa phi vật thể đã được công nhận tại Việt nam, gồm có: Nhã nhạc Cung Đình Huế (2003), Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên (2005), Dân ca Quan họ Bắc Ninh (2009), Ca trù (2009), Hội Gióng (2010), Hát xoan (2011). * Các lễ hội Lễ hội là một dạng tài nguyên nhân văn quan trọng, là loại hình sinh hoạt văn hoá tổng hợp rất đa dạng và phong phú để con người hướng về tổ tiên, ôn lại truyền thống, hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại, thể hiện những ước mơ, khát khao mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được. Lễ hội gồm có hai phần: phần lễ và phần hội Phần lễ: với những nghi thức trang nghiêm, trọng thể, mở đầu ngày hội, mang tính tưởng niệm lịch sử, hướng về lịch sử hay một nhân vật lịch sử có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã hội. Nghi thức lễ hội nhằm bày tỏ tôn kính với các bậc thánh hiền và thần linh, cầu mong được thiên thời, địa lợi, nhân hoà và sự phồn vinh, hạnh phúc. Phần hội: được diễn ra với các hoạt động điển hình, tượng trưng cho tâm trí cộng đồng, văn hoá dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với lịch sử, xã hội và thi ên nhiên. Trong lễ hội thường có các trò chơi, thi hát... Đình làng thường là nơi diễn ra các lễ hội, các lễ hội làng thường vào mùa xuân. Từ rất lâu ngôi đình đã dựng mốc cho các chuẩn mực văn hóa, định hình cho đời sống tâm linh và đạo đức của từng thành viên trong làng. Mỗi làng đều có đình thờ Thành Hoàng làng. Những ngày mất, ngày sinh của Thành Hoàng trở thành ngày hội để người dân nhớ ơn, tưởng niệm. * Các nghề và làng nghề thủ công truy ền thống - Thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động
  18. 24. 15 - Thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người - Dù nhiều làng nghề đã biến mất cùng với thời gian, nhưng hiện nay, các con số thống kê cho thấy, Việt Nam còn có gần 2.000 làng nghề thuộc các nhóm nghề thủ công truyền thống chính: chạm khắc đá, nghề đúc đồng, nghề kim hoàn, nghề gốm, nghề mộc, nghề mây tre đan, nghề dệt... Mỗi nghề đều có lịch sử phát triển lâu dài và khá độc đáo như nghề chạm khắc đá, đúc đồng, kim hoàn (còn gọi là nghề mỹ nghệ vàng bạc), gốm, mộc, dệt thiêu ren truyền thống, sơn mài và điêu khắc, khảm trai, khảm xà cừ. * Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học Mỗi dân tộc có một điều kiện sống, đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng và có địa bàn cư trú nhất định. Khi khoảng cách về không gian địa lý được rút ngắn rất nhiều nhờ những thành tựu trong lĩnh vực giao thông, viễn thông và internet, trên Trái Đất khô ;ng còn những nơi bí ẩn, những nơi chưa được khám phá. Nhưng về nhiều mặt, các dân tộc vẫn còn xa lạ với nhau. Đó chính là sức hút trong du lịch dân tộc học. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học có ý nghĩa du lịch là các tập tục lạ về cư trú, tổ chức xã hội, thói quen ăn uống, sinh hoạt, kiến trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc... Trên thế giới, mỗi dân tộc đều thể hiện những sắc thái riêng của mình đ ;ể thu hút khách du lịch. Người Tây Ban Nha ở vùng biển Địa Trung Hải với nền văn hóa Phlamango và truyền thống đấu bò là đối tượng hấp dẫn khách du lịch ở Châu Âu. Các đất nước Italia, Hy lạp là những cái nôi của nền văn minh Châu Âu. Kho tàng văn hóa phong phú, độc đáo là điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển. Việt Nam với 54 dân tộc vẫn giữ được những phong tục tập quán, hoạt động văn hoá văn nghệ đặc sắc, nhiều kĩ năng độc đáo. Các m 43;n ăn dân tộc độc sắc với nghệ thuật cao về chế biến và nấu nướng. * Các đối tượng văn hoá - thể thao và hoạt động nhận thức khác Các đối tượng du lịch văn hoá - thể thao thường tập trung ở các thủ đô và các thành phố lớn, đó là trung tâm của các viện khoa học, các trường đại học, các thư
  19. 25. 16 viện lớn và nổi tiếng, các trung tâm thường xuyên diễn ra liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, thể thao... Đối tượng văn hoá - thể thao thu hút không chỉ khách tham quan nghiên cứu mà còn lôi cuốn nhiều khách du lịch với mục đích khác. Khách du lịch có trình độ văn hóa trung bình trở lên đều có thể thưởng thức các giá trị văn hoá của đất nước mà họ đến tham quan. Do vậy, tất cả các thành phố có các đối tượng văn hoá, hoặc tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao đều trở thành những trung tâm du lịch văn hoá. 1.3. Các vấn đề về du lịch bền vững 1.3.1. Khái niệm chung Hiện nay, du lịch bền vững là một xu thế của thời đại, là mục tiêu đặt ra cho phát triển và có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển bền vững của xã hội, của cộng đồng dưới quan điểm khai thác tài nguyên và môi trường (bao gồm cả tự nhiên và nhân văn) trên phạm vi toàn cầu. Khái niN 79;m về du lịch bền vững mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp khái niệm về "du lịch mềm" của những năm 90 và thực sự gây được chú ý rộng rãi trong những năm gần đây. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế (WTTC), 1996 thì: "Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai". Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng t ài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới - WTO đưa ra tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 "Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn
  20. 26. 17 và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người". Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch đối với nền kinh tế quốc dân, nghị quy& #7871;t của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định "... Phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nước theo hướng du lịch văn hoá, sinh thái, môi trường. Xây dựng các chương trình và các điểm du lịch hấp dẫn về văn hoá, di tích lịch sử và khu danh lam thắng cảnh", đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Ngày nay, nói đến phát triển du lịch là nói đến sự phát triển bền vững. Sự phát triển sẽ không có ý nghĩa nế ;u những thành tựu đạt được của hiện tại ảnh hưởng sâu sắc đến lợi ích của tương lai. Trong phát triển du lịch nhân văn, sự bền vững chính là sự trường tồn và thăng hoa của các giá trị văn hóa, sự phát triển kinh tế xã hội vững chắc của cộng đồng địa phương. Sự bền vững phải được xem là tiêu chí phát triển ngay từ đầu và là kim chỉ nam cho định hướng khai thác. 1.3.2. Những nguyên tắc của du lịch bền vững Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giN 99;i IUCN, 1998, đã đưa ra 10 nguyên tắc của du lịch bền vững, đó là: * Sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững: bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên, xã hội và văn hóa. Việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên là nền tảng cơ bản nhất của việc phát triển du lịch lâu dài. * Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải nhằm giảm chi phí khôi phục các suy thoái môi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng du lịch. * Phát triển phải gắn liền với bảo tồn tính đa dạng: d uy trì và phát triển tính đa dạng của tự nhiên, văn hóa, xã hội là rất quan trọng đối với du lịch bền vững, tạo ra sức bật cho ngành du lịch.
  21. 27. 18 * Phát triển du lịch phải lồng ghép với quy hoạch phát triển của địa phương, quốc gia. * Hỗ trợ nền kinh tế địa phương. Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế địa phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa để bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng như tránh gây cho hại môi trường. * Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường mà còn tăng cường đáp ứng nhu cầu, thị hiếu c 911;a du khách. * Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và công chúng. Tư vấn giữa công nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan là đảm bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh. * Đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực nhằm thực thi các sáng kiến và giải pháp du lịch bền vững, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ trong hoạt động du lịch và cải thiện các sản phẩm du lịch. * Marketing du lịch một cách có trách nhiệm. Ph̐ 3;i cung cấp thông tin cho du khách một cách đầy đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa khu du lịch, qua đó góp phần thỏa mãn nhu cầu của khách. * Triển khai các hoạt động nghiên cứu nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại lợi ích cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và du khách. 1.4. Các vấn đề về bảo tồn trong du lịch 1.4.1. Ở Việt Nam Ở một góc độ nào đó, vấn đề bảo tồn trong du lịch cũng nằm trong xu th& #7871; phát triển du lịch bền vững. Song vấn đề bảo tồn trong du lịch xoáy sâu vào sự cần thiết và các biện pháp để bảo tồn tài nguyên cho phát triển du lịch. Cụ thể hơn, thuật ngữ "bảo tồn" hướng đến tài nguyên du lịch nhân văn thay vì thuật ngữ "bảo vệ" hướng đến tài nguyên du lịch tự nhiên.
  22. 29. 20 Theo điều 5 của công ước này thì: Mỗi quốc gia thành viên phải bảo vệ, bảo toàn và giới thiệu di sản văn hóa và thiên nhiên có trên lãnh thổ của mình bằng những hành động pháp lý thích đáng. Công ước khuyến nghị các chính phủ "có chính sách chung nhằm tạo cho di sản văn hóa và thiên nhiên có chức năng trong đời sống của cộng đồng, và đưa việc bảo vệ di sản đó vào các chương trình hoạch định tổng thể". Các khuyến nghị này bao gồm việc xem xét các k& #7871; hoạch cấp địa phương và quốc gia, dự báo tăng trưởng hay suy giảm dân số, các yếu tố kinh tế và hướng phát triển giao thông, cũng như có các biện pháp phòng ngừa thảm họa. Để thực hiện Công ước và quyết định di sản nào sẽ được đưa vào Danh sách Di sản Thế giới, Đại hội đồng các quốc gia thành viên Công ước đã bầu chọn 21 quốc gia thành viên vào Ủy ban Di sản Thế giới Liên Chính phủ với nhiệm kỳ sáu năm. Ủy ban đưa ra các quyết định dựa t rên các khuyến nghị của ba cơ quan tư vấn là Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ (ICOMOS) - chịu trách nhiệm về di tích văn hóa, Liên đoàn Bảo toàn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) - chịu trách nhiệm về di tích thiên nhiên, Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu Bảo tồn và Trùng tu Di sản Văn hóa (ICCROM) - chịu trách nhiệm tư vấn về chuyên môn trong lĩnh vực trùng tu di tích và quản lý di sản văn hóa, cũng như việc tổ chức đào tạo chuyên gia. Trong các cơ quan trên, ICOMOS là hội đồng có nhiều nghiên cứu nh&# 7845;t về di sản văn hoá cũng như việc bảo tồn và phát triển du lịch dựa trên tài nguyên du lịch nhân văn. Năm 1993, ICOMOS tổ chức Hội nghị khoa học chuyên đề quốc tế về Du lịch văn hóa tại Sri Lanka với nhiều bài tham luận của các nhà nghiên cứu du lịch và văn hóa nổi tiếng trên thế giới. Trong số đó, bài tham luận Bảo tồn và du lịch (Conservation and Tourism) của Bernard M. Reilden, Chủ tịch ICOMOS Vương Quốc Anh, bàn luận khá chi tiết về vấn đề bảo tồn trong phát triển du lịch. Theo ông, du lịch là động lực, nhưng nếu nó phát triển quá nhanh có thể phá hủy toàn thể cộng đồng. Nếu phát triển quá mức nó sẽ tiêu diệt tài nguyên và các giá trị từ sự tác động trước tiên của khách du lịch. Để định hướng cho sự phát triển hài hòa của du lịch và bảo tồn di sản văn hóa, cần phải tuân theo một nguyên tắc cơ bản với các quan điểm sau:
  23. 31. 22 - Sự hướng dẫn về các vấn đề cấm kị, tôn giáo của địa phương hay đặc trưng văn hóa. - Sự an ninh và việc bảo vệ tính mạng và tài sản. Với những du khách quốc tế, việc cung cấp các dịch vụ như khách sạn, nhà trọ, những địa điểm cắm trại, nhà hàng, một vài loại phương tiện đi lại thông thường, các cửa hàng mua sắm... ở các khu di sản rất quan trọng để thỏa mãn các nhu cầu riêng của họ. Đây không phải là nhiệm vụ của riêng các nhà quản l 53; điểm du lịch mà yêu cầu cả sự hợp tác giữa chính quyền địa phương và cá nhân. Tuy nhiên, những nhu cầu của khách nội địa phải được đưa lên hàng đầu vì điểm du lịch là tài sản của họ và họ thường chiếm số đông hơn khách quốc tế. Về việc quản lý du khách để thực hiện mục tiêu bảo tồn di sản: nếu số lượng du khách quá lớn sẽ tác động xấu đến sự thỏa mãn, ngăn cản sự thưởng thức trọn vẹn ở điểm du lịch di sản hoặc là nguyên nhân lý học gây tác hại cho các di tích lịch sử và các vật thể. Lúc này, việc sử dụng các phương pháp quản lý du khách là rất cần thiết. Áp lực quá mức về lượng du khách sẽ được giảm thiểu nếu có thu phí. Hầu hết các khu di sản có thể bị tổn hại là do chúng quá nổi tiếng, được quảng bá rộng rãi và không bán vé vào cổng. Các tổ chức du lịch nên ngăn cản việc làm tổn hại các điểm du lịch di sản hoặc hướng sự chú ý đến những đ iểm du lịch di sản ít nổi tiếng hơn với sức chứa cao hơn. Bên cạnh đó, tình trạng cao điểm có thể được hạn chế bằng các biện pháp sau: - Áp dụng một hệ thống đăng kí các hoạt động tham quan và giới hạn sức chứa tại bất kì thời điểm nào. - Giảm chi phí tham quan trong một vài thời điểm để cân đối lượng khách tham quan, từ đó có thể làm giảm áp lực cho những lúc cao điểm một cách dễ dàng. - Luân phiên các tuyến tham quan để tách những nhóm tham quan tại một t hời hoặc rải mỏng khách tham quan cùng một nhóm. Trong quá trình tham quan, du khách có thể làm tổn hại đến các di sản và các vật thể. Việc chạm hay hơi thở của hàng nghìn người cũng gây ra sự tổn hại rất khó
  24. 32. 23 khắc phục. Do vậy, trong một vài trường hợp cần thiết, cần kiểm soát để giữ khách tham quan tránh xa các hiện vật. Kế hoạch quản lý du khách cần được xem xét và chuẩn bị kĩ càng, việc quản lý cũng nên dựa trên lời khuyên của chuyên gia. Để bảo vệ di sản, một biện pháp quản lý du khách quan trọng nữa là hạn chế thời gian tham quan. Ở Pari, các tổ chức du lịch cho du khách 18 phút để tham quan Nhà thờ Đức Bà và không dừng xe để tránh làm ô nhiễm không khí. Trường hợp  3;ặc biệt này được tạo ra bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức du lịch, nhưng những sức ép phải được nhìn nhận để bảo vệ cả du lịch, các di sản và cả văn hóa địa phương. Biểu hiện về sự cân đối của lợi ích từ du lịch là lợi ích này phải phục vụ cho lợi ích của việc bảo tồn, cả quốc gia và vùng. Thực tế, du lịch trên thế giới chỉ tạo ra sự cân đối không đáng kể đối với cộng đồng địa phương và ngay cả việc chi cho công t&# 225;c bảo tồn các công trình, không gian chung và địa điểm du lịch cũng rất ít. Lợi nhuận trích từ việc kinh doanh của các tổ chức du lịch quốc tế, các chuỗi khách sạn lớn, bao gồm các khoản thuế, cho công tác bảo tồn hoàn toàn không đáng kể so với lợi ích họ có được nhờ các thủ thuật kế toán khéo léo. Vì vậy, chính phủ rất khó khăn trong việc giải quyết vấn đề khó xử này - đó là có thể ban hành quy định về tài chính vốn có khả năng bị trốn thuế hay kết h&# 7907;p đánh thuế du lịch với chi phí hộ chiếu. Một biện pháp được đặt ra là thu tiền vào cổng để có thể cải tiến các dịch vụ phục vụ du khách mà không làm giảm quỹ dành cho công tác bảo tồn. Tiền vé cổng có thể khác nhau theo thời gian để thúc đẩy lợi nhuận của những lúc cao điểm. Đây cũng là phương pháp tốt nhất cho việc củng cố sức hấp dẫn và thú vị của điểm du lịch. Việc nâng nguồn quỹ nhờ phục vụ hay bán tài liệu, hình ảnh, bức vẽ, sách hư ;ớng dẫn, quà lưu niệm... có thể sử dụng để phát triển điểm du lịch và lợi ích của du khách. Nếu cần thiết có thể miễn phí cho người dân địa phương, hay cho phép vào cổng tự do vào một ngày trong tuần sau các giờ cao điểm.
  25. 37. 28 Chương 2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở BÌNH DƯƠNG 2.1. Khái quát về tỉnh Bình Dương 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: tỉnh Bình Dương thuộc vùng Ðông Nam Bộ, nằm ở toạ độ địa lý 10o69' -11o,30' vĩ độ Bắc, 106o6'- 107o kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 1.749 km về phía Nam. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 2.695,54 km2, chiếm 0,82% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Ðông giáp tỉnh Ðồng Nai, phía Tây gi áp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương. Các đường giao thông quan trọng như quốc lộ 13, 14, tuyến đường sắt Bắc - Nam, đường xuyên Á và là đầu mối giao lưu của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên theo quốc lộ 13, 14 về thành phố Hồ Chí Minh. Thủy văn: Hệ thống sông ngòi chính trên địa bàn gồm có 3 con sông chính là sông Bé, sông Ðồng Nai, sông Sài Gòn. Hiện tại, các sông đang được khai thác để dùng cho thuỷ điện Tr&# 7883; An và thuỷ lợi Dầu Tiếng. Các con sông này cùng với nguồn nước ngầm tạo nên nguồn nuớc dồi dào đủ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cho các nhu cầu sản xuất khác và dân sinh. Ðịa hình: tỉnh Bình Dương nằm ở vị trí tiếp giáp giữa đồng bằng và cao nguyên nên địa hình chủ yếu là dạng đồi núi trung bình, thấp, tương đối bằng phẳng có độ dốc trung bình từ 2 - 5 độ, nền đất cao từ 20 - 25 m so với mặt biển. Khí hậu: tỉnh Bình Dương nN 57;m trong vùng cận xích đạo gió mùa, nóng ẩm, không có mùa đông lạnh với lượng mưa trung bình cả năm từ 1.600 - 1.650 mm, mưa nhiều từ tháng 4 cho đến tháng 11; từ tháng 1 đến 3 ít mưa, thời tiết khô nóng. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26 - 27o C; số giờ nắng trong năm từ 2.500 - 2.700 giờ; độ ẩm trung bình là 79 - 80%. Hàng năm có 8 tháng nhiệt độ trung bình 25o C.
  26. 39. 30 2.1.2. Tài nguyên nhiên nhiên Tài nguyên đất: diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 269.600 ha. Có 7 nhóm đất chính, trong đó đất xám chiếm 52,45% diện tích tự nhiên, đất đỏ vàng 24%, đất dốc tụ 12,09%, đất phù sa 5,79%, các loại đất khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Đất đai Bình Dương thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển giao thông đô thị. Tài nguyên rừng: Bình Dương có 13 nghìn ha rừng, trong đó có gần 10 nghìn ha rừng tự nhiên, 3.430 ha rừng trồng. Rừng Bình Dương có vai trò quan trọng về phòng hộ và ổn định về môi trường sinh thái. Đây là vành đai xanh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản của tỉnh không phong phú, chủ yếu là khoáng sản phi kim loại. Tập trung ở phía nam tỉnh là cao lanh, trữ lượng 256 triệu tấn, được khai thác làm gốm sứ và chất phụ gia công nghiệp. Ở Bến Cát, Tân Uyên có sét gạch ngói, trữ lượng khoản g 629 triệu m3 . Đá xây dựng tập trung ở Tân Uyên, Thuận An, trữ lượng khoảng 220 triệu m3 , cát xây dựng tập trung ở sông Sài Gòn, cù lao Bình Chánh, cù lao Rùa và sông Thị Tính, trữ lượng khoảng 25 triệu m3 . 2.1.3. Dân số Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009, dân số của Bình Dương là 1.481.550 người. Do kinh tế phát triển nhanh, trong thời gian qua Bình Dương thu hút nhiều dân nhập cư từ các địa phương khác. Kết quả điều tra dân số năm 2009 cho thấy: trong 10 năm từ 1999 - 2009 dân số tỉnh Bình Dư ;ơng đã tăng gấp đôi, là tỉnh có tốc độ tăng dân số cao nhất nước với tỷ lệ tăng trung bình 7,3%/năm. Theo số liệu Tổng cục thống kê năm 2011 thì dân số Bình Dương là 1.691.413 người và mật độ dân số là 628 người/km². Trên địa bàn Bình Dương có 15 dân tộc, nhưng đông nhất là người Kinh và sau đó là người Hoa, người Khơ Me. 2.1.4. Kinh tế Vùng đất Bình Dương - Thủ Dầu Một ra đời cùng lúc với lịch sử hình thành Sài Gòn - Đồng Nai. Bắt đầu nh ững năm 90, với chính sách trải thảm đỏ chào đón
  27. 40. 31 các nhà đầu tư, Bình Dương phút chốc trở thành địa phương phát triển năng động nhất trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, Bình Dương liên tục đứng ở vị trí số 1. Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Với chủ trương tạo ra một môi trường đầu tư tốt nhất hiện nay tại Việt Nam, tính đến tháng 10/2006, tỉnh đã có 1.285 dự án FDI với tổng số vốn 6 tỷ 507 triệu USD. Năm 2007, tỉnh Bình Dương đặt mục tiêu thu hút trên 900 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tăng hơn 2,5 lần so với năm ngoái. Vào năm 2006, một cuộc điều tra về "Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)" đã được gửi tới 31.000 doanh nghiệp trên phạm vi 64 tỉnh, thành và nhận được sự hợp tác rất tích cực từ các doanh nghiệp, đã thực sự phản ánh sát thực nguyện vọng của các doanh nghiệp trong xu thế hội nhập. Bình Dươn g có 28 khu công nghiệp đang hoạt động, trong đó nhiều khu công nghiệp đã cho thuê gần hết diện tích như Sóng Thần I, Sóng Thần II, Đồng An, Tân Đông Hiệp A, Việt Hương, VSIP - Việt Nam Singapore, Mỹ Phước 1, 2, 3, 4 và 5. Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút 938 dự án đầu tư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 3,483 triệu USD và 225 dự án đầu tư trong nước có số vốn 2.656 tỉ đồng. Hiện nay, tỉnh đang tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật , đẩy nhanh tiến độ thi công các khu công nghiệp mới để phát triển công nghiệp ra các huyện phía bắc của tỉnh nhằm tăng thu hút đầu tư. Theo mục tiêu phấn đấu đến năm 2024, để nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì nông nghiệp giảm xuống còn 15 - 16%, công nghiệp và xây dựng 43 - 44%, dịch vụ 40 - 41%. Với tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp luôn ở mức cao như hiện nay là 35%/năm (2001 - 2005), thì Bình Dương sẽ là một trong những tỉnh về  73;ích trước và sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Dự kiến đến năm 2024 Bình Dương sẽ là một trong những đô thị hiện đại nhất Việt Nam.
  28. 41. 32 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bình Dương 2.2.1. Tài nguyên du lịch Hệ thống tài nguyên du lịch của Bình Dương khá đa dạng, phong phú. Về tài nguyên du lịch tự nhiên có Hồ Dầu Tiếng, hệ thống sông ngòi cùng với miệt vườn trái cây tạo ra tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ ngơi. Đặc thù văn hóa gắn liền với 3 dòng sông huyền thoại của vùng Đông Nam bộ gồm sông Mêkông, sông Bé, sông Đồng Nai thuận lợi phát triển du lịch sông nư ớc. Về tài nguyên du lịch nhân văn, toàn tỉnh có 38 di tích và danh thắng đã được xếp hạng, trong đó có 11 di tích cấp quốc gia và 27 di tích cấp tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có gần 500 di tích phổ thông chưa được xếp hạng. Đa số là các loại đình, chùa, miếu, tịnh xá, tịnh thất, hơn 50 ngôi nhà cổ cùng nhiều mộ cổ và danh lam thắng cảnh như núi Cậu, núi Châu Thới, hồ Than Thở, Cù lao Rùa, nhà tù Phú Lợi... Ngoài ra, Bình Dương có 32 làng nghề với 9 nghề truyền th& #7889;ng như sản xuất gốm sứ, sơn mài, gỗ điêu khắc,... Tiêu biểu như làng sơn mài Tương Bình Hiệp, làng gốm Tân Phước Khánh, làng gốm Lái Thiêu,... là cơ hội thuận lợi để Bình Dương khai thác và phát triển loại hình du lịch làng nghề đang được đông đảo du khách lựa chọn hiện nay. 2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội, chính trị 2.2.2.1. Dân cư và lao động * Dân cư - Về quy mô dân số: Bình Dương là tỉnh có quy mô dân số khá lớn ở Đông Nam Bộ. Kể từ khi tái lN 53;p đến nay, quy mô dân số Bình Dương tăng gấp đôi, sự gia tăng này có phần đóng góp đáng kể của nguồn lao động nhập cư. Quy mô dân số lớn và tăng nhanh là một yếu tố thuận lợi để phát triển du lịch, đó sẽ vừa là lực lượng lao động và vừa là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm của ngành du lịch. Bảng 2.1: Quy mô dân số và mật độ dân số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011 Năm 2000 2003 2005 2008 2011 Số dân (Nghìn người) 742,8 853,8 1.030,7 1.106,3 1.691,4 Mật độ dân s&# 7889; (Người/km²) 277 317 382 410 628 (Nguồn: Cục thống kê Bình Dương, 2012)
  29. 42. 33 - Về phân bố dân cư và mật độ dân số: Bình Dương có 7 đơn vị hành chính, gồm 3 thị xã và 4 huyện. Phân bố dân cư giữa các thành phố, thị xã, huyện không đồng đều và có sự chênh lệch rất lớn. Sự khác biệt này là do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa của tỉnh. Từ năm 2000 đến nay, cùng với sự gia tăng dân số, mật độ dân số của tỉnh cũng không ngừng tăng lên, song song đó là khoảng cách ngày càng khác biệt về phân b&# 7889; dân cư do các huyện thị có sự phát triển không đồng đều. Năm 2011, thị xã Dĩ An có dân số là 334.592 người và mật độ dân số là 5.581 người/km², cao nhất so với các huyện thị trong tỉnh. Thị xã Thuận An có dân số đông nhất, 428.953 người và mật độ dân số đứng thứ hai, 5.125 người/km², Thành phố Thủ dầu một xếp vị trí thứ ba với các con số tương ứng là 251.992 người và 2.123 người/km². Trong khi đó huyện Phú Giáo chỉ có 88.501 người và mật độ là 16 3 người/km². Các thị xã có dân số đông và mật độ dân số cao cũng đồng thời là nơi có các tài nguyên du lịch nhân văn phong phú. - Về vấn đề dân tộc: ngoài thành phần chính là người kinh, trên địa bàn Bình Dương còn có khoảng 18 dân tộc ít người như Hoa, Tày, Nùng, Mường, Chăm, Khơme, K'Ho, Châu Ro, Thái... với quy mô gần 20.000 người, chiếm gần 1% dân số của tỉnh (năm 2011). Địa bàn cư trú của các đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu tại 4 huyện phía bắc, h ầu hết sống đan xen hòa đồng cùng với cộng đồng các dân tộc khác của tỉnh. Các chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc nghèo được thực hiện thường xuyên, đời sống nhân dân được nâng cao, các dự án hỗ trợ chăn nuôi, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đường giao thông, trường học tạo điều kiện giao lưu hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển; công tác xóa đói, giảm nghèo cho các dân tộc thiểu số đạt được những kết quả cao, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng được nâng cao, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn tỉnh. Sự thu hẹp khoảng cách về đời sống giữa các dân tộc tuy không đóng vai trò chủ đạo, nhưng cũng tác động không nhỏ đến sự phát triển du lịch của tỉnh bởi nhu cầu du lịch ngày càng tăng và khá đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh. - Về vấn đề tôn giáo: hiện nay, toàn tỉnh có 268 cơ sở tôn giáo, 544 chức sắc, 494 tu sĩ và trên 15 6.000 tín đồ các tôn giáo, chiếm gần 11% dân số toàn tỉnh. Phần
  30. 43. 34 lớn các vị chức sắc, nhà tu hành và đồng bào tín đồ các tôn giáo đều đồng thuận và tin tưởng vào chủ trương, chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Các vị chức sắc, nhà tu hành và đồng bào tín đồ các tôn giáo tỉnh Bình Dương đã và đang có những đóng góp tích cực trong sự phát triển, đi lên của một Bình Dương công nghiệp hoá, hiện đại hoá. * Lao động - Về nguồn lao động: nguồn lao động là một trong nhữ ng nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế và du lịch cũng không ngoại lệ. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển công nghiệp, nguồn lao động của tỉnh cũng không ngừng tăng lên. Bảng 2.2: Nguồn lao động tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011 Năm 2000 2003 2005 2008 2010 2011 Nguồn lao động (Nghìn người) 422,3 584,3 692,3 757,5 1 237,5 1 274,9 (Nguồn: Cục thống kê Bình Dương, 2012) Qua bảng trên, ta thấy trong vòng 11 năm nguồn lao động của tỉnh đã tăng lên hơn 3 lần, trong khi dân số chỉ tăng hơn 2 lần (Bảng 2.1). Đây là một trong những thuận lợi về nhu cầu nhân lực cho sự phát triển du lịch của tỉnh. - Về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế: số lượng và tỉ lệ người lao động trong hoạt động sản xuất và dịch vụ càng đông gắn liền trực tiếp với kinh tế du lịch. Trong giai đoạn 2000 - 2011, cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch rõ nét. Điều này thể hiện rõ rệt qua biểu đồ sau:
  31. 44. 35 115.1 175.4 246.8 445 505.1 580 86.3 131.6 185.1 378.3 454.6 522 0 100 200 300 400 500 600 700 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng doanh thu Doanh thu từ khai thác tài nguyên du lịch nhân văn Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011 Tỉ trọng lao động trong công nghiệp - xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng là một trong những động lực phát triển mạnh mẽ cho ngành du lịch. Đây chính là bộ phận gắn bó trực tiếp với hoạt động du lịch thông qua việc tạo ra các sản phẩm phục vụ ngành du lịch, đ 891;ng thời chính họ là những người có mức sống cao và nhu cầu du lịch lớn. - Về nhân lực cho du lịch nhân văn: Vấn đề nhân lực đối với khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ du lịch vốn khó hơn khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên. Bởi các tài nguyên nhân văn luôn hàm chứa trong nó những dấu ấn về bàn tay, khối óc con người và các giá trị văn hóa mà chỉ khi có hướng dẫn viên chuyên nghiệp giới thiệu, giải thích du khách mới "thấm" hết những điều thú vị, hấp dẫn trong đó. Vấn đề nguồn nhân lực đáp ứng cho lĩnh vực du lịch hiện đang được Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch quan tâm rất nhiều. Hiện tại, nguồn nhân lực du lịch của tỉnh đang thiếu và yếu. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 2 cơ sở chính quy đào tạo nhân lực du lịch đó là trường Đại học Bình Dương và trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật - Du lịch Bình Dương. Với hệ thống đào tạo còn khá mỏng này, việc thiếu hụt nguồn nhân lực và chất lượng nguN 91;n nhân lực còn hạn chế là điều tất yếu.
  32. 45. 36 Không chỉ yếu về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kĩ năng mà lực lượng lao động du lịch còn bị hạn chế về trình độ ngoại ngữ, chưa theo kịp những đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy mà nhiều đơn vị du lịch phải sử dụng nguồn nhân lực chưa qua đào tạo. Hạn chế này đã kìm hãm đáng kể hiệu quả của việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ du lịch, khiến cho một số điểm t& #224;i nguyên có tiềm năng lớn vẫn chưa được khai thác, phát triển tương xứng với tiềm năng. 2.2.2.2. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế Trong giai đoạn 2000 - 2011, GDP của Bình Dương có sự gia tăng mạnh mẽ, nhất là trong công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu GDP theo ngành cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Sự phát triển này góp phần đáng kể trong việc tạo điều kiện cho sự ra đời của các nhân tố thúc đẩy du lịch phát triển khác như nhu cầu nghỉ nghỉ ngơi, gi̐ 3;i trí, mức thu nhập, thời gian rỗi... Bảng 2.3: GDP theo ngành kinh tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011 Đơn vị: tỉ đồng Năm Khu vực kinh tế 2000 2003 2005 2008 2010 2011 Tổng 6 067 9 977,8 14 938,6 27 926,5 48 761,3 62 341,2 Nông - Lâm - Ngư 1 012,5 1 162,3 1 250,6 1 592,3 2 116,6 2 582,1 Công nghiệp - Xây dựng 3 524 6 202,3 9 492,8 18 099,3 30 719,1 38 755,2 Dịch vụ 1 530,5 2 613,2 4 195,4 8 234,9 15 875,6 21 003,9 (Nguồn: Cục thống kê Bình Dương, 2012) Trong vòng 11 năm GDP của tỉnh tăng hơn 10 lần, giá trị nông nghiệp tăng hơn 2 lần, công nghiệp - xây dựng tăng hơn 10 lần còn dịch vụ tăng hơn 13 lần. Cuối năm 2011, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Sự gia tăng và chuyển dịch của các ngành sản xuất đã làm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo ra nhiều sản phẩm, nâng cao chất
  33. 46. 37 lượng cơ sở hạ tầng... làm nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong tỉnh. Sự phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp - xây dựng trong giai đoạn này chính là đòn bẫy mạnh nhất để đưa tài nguyên du lịch đến với gần với du khách hơn thông qua việc tạo ra những công trình nhân tạo độc đáo, quy mô lớn cùng sự cải thiện, nâng cấ cơ sở hạ tầng, hệ thống nhà hàng, khách sạn, đường giao thông... phục vụ tốt nhất các nhu cầu của du khách . 2.2.2.3. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch Cùng với sự phát triển nhu cầu du lịch nhân văn trên cả nước, số lượng người có nhu cầu về loại hình du lịch này của phần lớn người dân trong tỉnh cũng có xu hướng tăng đáng kể do ưu thế về tài nguyên du lịch nhân văn. Tuy không có số liệu nghiên cứu chính thức và chính xác về số người có nhu cầu du lịch của tỉnh trong từng năm, nhưng sự gia tăng về số lượt khách du lịch, sự nở rộ về dịch vụ ăn uống, lưu trú, bán lẻ hàng h&# 243;a và các lễ hội du lịch văn hóa ở các địa điểm du lịch là bằng chứng rõ ràng về sự phát triển của nhu cầu du lịch của người dân trong và ngoài tỉnh. 2.2.2.4. Cách mạng khoa học kĩ thuật Kể từ khi tái lập tỉnh vào năm 1997, tỉnh đã thực hiện chủ trương "Trải chiếu hoa mời gọi các nhà đầu tư, trải thảm đỏ mời gọi trí thức". Nhờ chủ trương đúng đắn này, công nghiệp của tỉnh đã có bước phát triển vượt bậc. Sự có mặt của các dự án đ 847;u tư nước ngoài với những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến đã thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh. Song song đó, để phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp, cơ sở hạ tầng của tỉnh cũng được cải thiện tốt hơn. Cũng từ đây, ngành du lịch có một "khung đỡ" vững chắc để có thể tạo điều kiện thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đi lại, lưu trú của du khách. Bên cạnh đó, sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật trong sản xu&# 7845;t cũng góp phần đáng kể trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện thu nhập của người lao động (năm 1997, khi tái lập tỉnh, thu nhập bình quân đầu người 5,8 triệu đồng; năm 2011 thu nhập bình quân đã tăng 6,4 lần với 36,9 triệu đồng/người), làm tăng thêm khả năng thực tế tham gia hoạt động nghỉ ngơi du lịch, tạo điều kiện cho du lịch có bước phát triển nhanh và vững chắc.
Next Post Previous Post