Luận Văn: Giải Pháp Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng, 9 Điểm!
Published on
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế cho các bạn làm luận văn tham khảo
- 1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, tháng 7 năm 2011 Người cam đoan Ngô Hán Thành
- 2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và công tác của các tập thể và các nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế Huế, Phòng Khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế - Đào tạo sau đại học, các Thầy, các Cô và các học viên lớp cao học quản trị kinh doanh K10B - Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và ; hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Bùi Đức Tính - Người đã trực tiếp hướng dẫn đã tận tình, chu đáo giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và các Phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế, Chi nhánh Ngân Hàng Nhà nước Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình cộng tác giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và người thân trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn. Huế, ngày 20 tháng 7 năm 2011 Tác giả luận văn Ngô Hán Thành
- 3. iii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: NGÔ HÁN THÀNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2009-2011 Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐỨC TÍNH Tên đề tài: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 1. Tính cấp thiết của đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng và xảy ra do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra. Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi lựa chọn đề tài: " Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 2. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụn g các phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu được tiến hành trên phần mềm Excel, SPSS và Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn: Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các ng 6;n hàng thương mại. Đồng thời đã nêu rõ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng ngân hàng và những thiệt hại từ rủi ro tín dụng, khảo sát kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng và rút ra các bài học có giá trị tham khảo cho Việt Nam. Nghiên cứu và phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thừa Thiên Huế. Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các nhóm giải pháp có c& #417; sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực quản lý rủi ro, giảm thiểu hơn nữa rủi ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế.
- 4. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM Máy rút tiền tự động ANQP An ninh quốc phòng BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CBTD Cán bộ tín dụng CHS Chủ sở hữu CTCP Công ty cổ phần DPRR Dự phòng rủi ro ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng sản phẩm quốc nội GĐ Gia đình HĐQT Hội đồng quản trị NHNN Ngân Hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại NXB Nhà xuất bản QLNN Quản lý nhà nước QLTD Quản lý tín dụng QHKH Quan hệ khách hàng QTTD Quản trị tín dụng RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Tr 5;ch nhiệm hữu hạn TTLL Thông tin liên lạc USD Đồng đô la Mỹ WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
- 5. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức BIDV Thừa Thiên Huế từ 2006 - 2008 ...............37 Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức BIDV Thừa Thiên Huế từ 2009 - nay..................38 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 -2010 ...............................................43 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biểu diễn qui mô hoạt động tín dụng của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010 ..............................................52 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ biểu diễn c) 7; cấu dư nợ tín dụng xét theo thời hạn cho vay của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010....................................55 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ biểu diễn cơ cấu dư nợ tín dụng xét theo ngành nghề của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010.............................56 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ biểu diễn cơ cấu dư nợ tín dụng xét theo thành phần kinh tế của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010 ............................57 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng nợ quá hạn của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 -2010............. .....................................................................59 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ biểu diễn nợ quá hạn phân theo nhóm nợ của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010..............................................60 Biểu đồ 2.8 Biểu đồ biểu diễn nợ quá hạn phân theo ngành nghề của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010..............................................62 Biểu đồ 2.9 Biểu đồ biểu diễn nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010..............................................63
- 6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra...........................................................31 Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của BIDV Thừa Thiên Huế (2007-2010)......................42 Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010 ................................................................................44 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Thừa Thiên Huế từ 2006 - 2010.........................................................................................48 Bảng 2.4: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Thừa Thiên Huế từ 2006 - 2010.......... ...............................................................................49 Bảng 2.5 Tình hình cho vay và dư nợ (giai đoạn 2006-2010)................................53 Bảng 2.6 So sánh tình hình cho vay và dư nợ (giai đoạn 2006-2010)....................54 Bảng 2.7 Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ (giai đoạn 2006-2010)..........................58 Bảng 2.8 So sánh nợ quá hạn phân theo nhóm nợ (giai đoạn 2006-2010) .............58 Bảng 2.9 Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ...............................................................59 Bảng 2.10 Nợ quá hạn phân theo ngành nghề giai đoạn 2006-2010 ........................61 Bảng 2.11 Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế (giai đoạn 2006-2010) ..........62 Bảng 2.12 Phân tích nhân tố nguyên nhân rủi ro tín dụng........................................65 Bảng 3.1 Phân tích nhân tố giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý RRTD...............90
- 8. viii 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng ..............................................................11 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng..................................................................................12 1.2.3. Nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng ngân hàng ...........................................13 1.2.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng [18].......................................................................16 1.3. Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng .....................................................................17 1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng...................................................................17 1.3.2. Những nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín d̖ 9;ng ngân hàng......................17 1.3.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng .............................................................................17 1.3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng ..............................................................................19 1.3.2.3. Biện pháp quản lý rủi ro tín dụng ................................................................20 1.3.2.4 Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng........................................................20 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới .................21 1.4.1. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của ủy ban Basel [11] .......................21 1.1.4.1. Thiết lập m& #244;i trường rủi ro tín dụng phù hợp ..............................................21 1.1.4.2. Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý......................................21 1.1.4.3. Duy trì một quy trình đo lường, kiểm soát và quản trị tín dụng phù hợp....22 1.1.4.4. Đảm bảo kiểm soát đầy đủ rủi ro tín dụng...................................................22 1.4.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan [22]..............................................23 1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC)......................................................................................................................25 1.4.4. Bài học kin h nghiệm rút ra cho ngân hàng thương mại Việt Nam .................29 1.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................30 1.5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ......................................30 1.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu............................................................30 1.5.2.1. Số liệu thứ cấp..............................................................................................30 1.5.2.2. Số liệu sơ cấp ...............................................................................................30 1.5.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV THỪA THIÊN HUẾ ......................................................................................35
- 10. x 2.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng của BIDV Thừa Thiên Huế.............83 2.4.1. Những mặt làm được.......................................................................................83 2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................85 2.4.3. Những bài học kinh nghiệm............................................................................86 Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................86 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI .........................................................................................88 BIDV THỪA THIÊN HUẾ ......................................................................................88 3.1. Định hướng phát triển tín dụng và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Thừa Thiên Huế thời gian tới....................................................................................88 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế..................................................................................................................89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................97 Kết luận ..................................................................................................... ................97 Một số kiến nghị........................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................102 PHỤ LỤC
- 11. 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang phát triển khá ổn định, ngành ngân hàng với vị thế của mình đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển đó. Trong giai đoạn gần đây, hoạt động của ngành ngân hàng khá hiệu quả với nhiều nỗ lực mở rộng hoạt động, nâng cấp hệ thống, tăng cường quản lý, gia tăng dịch vụ. Trong môi trường toàn cầu hóa ngày cà ;ng gay gắt như hiện nay, sự ổn định và vững mạnh của hệ thống tài chính quốc gia nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng là điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế bền vững cho một đất nước. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những hoạt động kinh doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 70 đến 90% trên tổng thu nhập của các ngân hàng [19]. Tuy vậy, cùng v 899;i việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra tổn thất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Hậu quả của rủi ro tín dụng thường gây ra những ảnh hưởng xấu đối với ngân hàng như: tăng thêm chi phí ngân hàng, giảm thu nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng; nếu rủi ro ở mức độ lớn sẽ làm phát sinh những rủi ro mới như rủi ro mất khả năng thanh toán có thể làm cho ngân hàng đến bờ vực phá sản, hoặc tạo nên hiệu ứng dây chuyền bất lợi trong lĩnh vực Ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng và xảy ra do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy r a. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV Việt Nam) nói chung và Ngân hàng đầu tư phát triển Chi nhánh Thừa Thiên Huế (BIDV Thừa Thiên Huế) nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, đã quan tâm hơn tới việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tập trung vào
- 12. 2 tính hiệu quả của các hoạt động tín dụng, quy trình tín dụng được thực hiện ngày càng gần hơn với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu ở chi nhánh tuy có xu hướng giảm tiệm cận với thông lệ quốc tế nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát. Nợ quá hạn vẫn còn ở mức cao. Hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần có giải pháp khắc phục. Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi lựa chọn đề tài: " Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài tập trung giải quyết 4 câu hỏi sau: - Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế như thế nào ? - Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế như thế nào ? - Những nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế ? - Giải pháp nào nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế ? 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của đề tài tập trung vào các nội dung: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV Thừa Thiên Huế - Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế - Phân tích các nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng - Rút ra các bài học và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu
- 13. 3 Với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên giác độ lý luận và thực tiễn tại BIDV Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế. 4.2 Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: tình hình tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế. + Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và giải pháp nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế, các tài liệu phục vụ đánh giá được thu thập trong khoảng thời gian 5 năm từ 2006 đến 2010. 5. Hạn chế của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu còn có một số hạn chế như sau: phạm vi nội dung nghiên cứu được giới hạn trong tình hình hoạt động tín dụng và quản lý r 911;i ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế nên chưa có đủ điều kiện để phân tích đầy đủ hơn. Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập, tổng hợp từ số liệu điều tra ý kiến của cán bộ ngân hàng về nguyên nhân nảy sinh rủi ro và giải pháp quản lý rủi ro với số mẫu điều tra chưa đủ lớn và mang tính định tính nên có thể có những sai lệch nhỏ do ý kiến chủ quan của người được phỏng vấn. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, lȗ 3;n văn được chia làm 3 chương. Chương 1 tập hợp các kiến thức tổng quát về tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng làm tiền đề cho việc phân tích trong các chương tiếp theo. Chương 2 đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế trong thời gian từ 2006-2010. Qua đó, đánh giá những mặt thành công và các hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, tạo tiền đề để đề xuất các giải pháp hoàn thiện ở chương tiếp theo. Chương 3 của luận văn đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế và một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong họat động tín dụng của BIDV Thừa Thiên Huế.
- 14. 4 PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.Tín dụng ngân hàng và ý nghĩa của hoạt động tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiết hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể của nền kinh tế. Theo điều 4, khoản 14, Luật các tổ chức tín dụng đ 32;ợc Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 qui định: cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Một cách khái quát, tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Tín dụng có nhiều loại như: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân, tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển như& #7907;ng tài sản (vốn) giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai trò là người cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được khái niệm như sau: Tín dụng là một giao dịch v& #7873; tài sản (tiền hoặc hàng hóa giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
- 15. 5 nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán [2]. 1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng [18] Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả n 907; vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và trả lãi vay. Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính "đi vay để cho vay", nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của m 6;nh và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định, thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thứ ba, tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn gi 225; trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi luôn là một số dương, như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ảnh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- 16. 6 Thứ tư, hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào những bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên chúng tôi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh..., trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn. Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm được hai nguyên tắc sau: Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đ 7;ch. Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thới hạn đã cam kết trong hợp đồng. 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng [18] 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế Thứ nhất, vai trò cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ những người (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư (do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập). Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh doanh mà còn dùng đ ể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Tại sao việc luân chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người sử dụng vốn lại quan trọng đối với nền kinh tế? Câu trả lời là vì, những người tiết kiệm thường không đồng thời là những người có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Như vậy nếu không có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tí nh hiệu quả của nền kinh tế. Thứ hai, tín dụng ngân hàng không giới hạn chỉ trong chức năng truyền thống là luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ
- 19. 9 có qui mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn. 1.1.4.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng + Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng & #273;ối với những những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có người bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. + Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người thO 13; ba. Loại tín dụng này áp dụng cho những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao. 1.1.4.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng + Tín dụng bất động sản: Đây là khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản, bao gồm: - Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. - Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài. + Tín dụng công thương nghiệp: đây là khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương. + Tín dụng công nông nghiệp: đây là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. + Tín dụng tiêu dùng: đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà... 1.1.4.4. Căn cứ vào chủ thể vay vốn + Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán bu 44;n): gọi là tín dụng bán buôn vì những doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
- 20. 10 + Tín dụng cá nhân, hộ giá đình (tín dụng bán lẻ): gọi là tín dụng bán lẻ vì những các nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng. + Tín dụng cho tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Những khoản vay này trở thành những nguồn vốn của ngân hàng đi vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại. 1.1.4.5. Căn cứ phương thức hoàn trN 43; nợ vay + Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay lớn và có thời hạn dài. + Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoản trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này thường được áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn vay ngắn. + Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách h& #224;ng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng. 1.1.4.6. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng + Tín dụng bằng tiền: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín dụng bằng tiền gọi là cho vay. + Tín dụng bằng tài sản: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản. Hình thức tín dụng này là cho thuê tài chính. + Tín dụng uy tín: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín. Hình thức tín dụng gọi là bảo lãnh ngân hàng. 1.1.4.7. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng + Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng. + Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: tín dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
- 21. 11 1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu và cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Với tỷ lệ dư nợ tín dụng so với tổng tài sản khoảng trên 61% thì đa số hoạt động ngân hàng tập trung vào quản trị rủi ro tín dụng [17]. Mặc dù đã có xu hướng dịch chuyển trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó hoạt động tín dụng có xu hướng giảm và ; thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra tổn thất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng: A.Sauders và H.Lange định nghĩa: "Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập mang lại t& #7915; khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời gian" [24]. Còn theo Hennie van Greuning - Sonja Brajovic Bratanovic thì: rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động Ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của Ngân hàng [26]. Tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong Hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng thì: "Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng củ ;a tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết". Từ các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau:
- 25. 15 + Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. + Tình hình tài ch 237;nh doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài c hính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. - Nguyên nhân từ phía ngân hàng: + Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng [30]: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của ngườ ;i kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nếu công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng lỏng lẽo, không đước chú trọng, chỉ mang tính chiếu lệ thì sẽ không phát hiện kịp thời những yếu tố phát sinh rủi ro để xử lý. + Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Các nghiên cứu về r 911;i ro tín dụng đã chỉ ra rằng có rất nhiều khoản vay xảy ra rủi ro tín dụng là do quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay không chặt chẽ [9]. Do vậy không kiểm soát được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn vay của khách
- 27. 17 ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Như vậy, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. - Đối với nền kinh tế- xã hội Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người 3;ã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Tổn thất của các ngân hàng làm gia tăng quan ngại về tài chính công như khả năng xảy ra sự đổ xô rút tiền ngân hàng "bank runs". Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế-x 227; hội. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa đến tính an toàn toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế - xã hội. Rõ ràng, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường trước được đối với nền kinh tế-xã hội của một quốc gia. 1.3. Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng 1.3.1. K hái niệm quản lý rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất không để hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ [10]. 1.3.2. Những nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng 1.3.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý các khoản tín d 7909;ng có rủi ro là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, CBTD luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau: Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
- 28. 18 - Nhu cầu vay vốn tăng cao so với doanh thu, vòng quay vốn chậm. - Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích. - Thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp. - Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng tăng. - Các khoản phải thu lớn, xuất hiện những khoản thu khó đòi. - Báo cáo tài chính không rõ ràng minh bạch, có nhiều báo cáo tài chính khác nhau - Có những thông tin xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Thường xuyên gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ. - Ban lãnh đạo doan h nghiệp luôn lảng tránh hoặc trì hoãn trong việc thực hiện các yêu cầu của Ngân hàng. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của Ngân hàng: - Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. Ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế, đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin "tĩnh" do khách hàng cung cấp mà thiếu đi các thông tin "động" và các thông tin nhạy cảm từ những kênh thông tin khác. - Cấp tín dụng dự a trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp. - Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong Hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng; không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù có tiềm ẩn rủi ro. - Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để ; kẽ hở cho khách hàng lợi dụng. - Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược "giữ chân" khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với các ngân hàng khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
- 35. 25 doanh nghiệp. Xếp hạng uy tín tín dụng trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn của S&P (Standard and Poor). - Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng: Các ngân hàng quy định việc quyết định tín dụng theo thẩm quyền được phân cấp từ giám đốc đến Hội đồng quản trị tại trụ sở chính, tùy thuộc vào mức cho vay, điều kiện tín dụng và tài sản đảm bảo, áp dụng chính sách tập quyền trong phê duyệt tín dụng tại trụ sở chính. - Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, Các ngân hàng rất coi tr 885;ng việc kiểm tra giám sát các khoản vay bằng cách: tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng; thường xuyên giám sát và xếp loại khách hàng; có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. Ngoài các vấn đền quan trọng nói trên, các ngân hàng Thái Lan đều rất coi trọng việc cập nhật hiểu biết nghề nghiệp cho nhân viên ngân hàng, liên tục đào tạo theo từng công việc để nâng cao trình độ, kỹ năng và tạo khả năng thực thi độc lập nhiệm vụ được phân công. Các ngân h& #224;ng đều áp dụng Sổ tay tín dụng cho các ngân hàng thương mại (gồm 24 chương) được viết rất công phu và rõ ràng, dễ áp dụng; Có chính sách cho vay riêng đối với bất động sản là lĩnh vực có rủi rỏ rất cao. 1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC) Ngân hàng HSBC hiện tại có 9.800 văn phòng tại 77 quốc gia trên thế giới với 253.000 nhân viên. Đây là một trong những ngân hàng lớn nhất trên thế giới với số vốn theo định giá của thị trường là 190 tỷ USD. Hoạt & #273;ộng của ngân hàng HSBC cực kỳ đa dạng với rất nhiều sản phẩm cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, các sản phẩm tín dụng của HSBC hiện vẫn đang là các sản phẩm mang lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng. Cuối năm 2004, số dư nợ cho vay của ngân hàng là 589 tỷ USD, thu nhập từ lãi tín dụng là 38 tỷ USD. Để có thể đảm bảo có một hoạt động cấp tín dụng an toàn và hiệu quả, HSBC đang áp dụng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn mực ca o nhất nhằm giảm thiểu tối đa các tổn thất cho ngân hàng.
- 36. 26 HSBC luôn đảm bảo nguyên tắc tách bạch, phân công rõ ràng chức năng giữa các bộ phận trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản tín dụng nhằm quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt, cụ thể như sau: + Thiết lập các chính sách tín dụng: Xác lập các tiêu chuẩn của tập đoàn HSBC: các chính sách tín dụng và các quy định được đưa vào cẩm nang chi tiết áp dụng chung cho toàn tập đoàn. + Xác lập và kiểm soát chính sách đối với các dư nợ tín dụng lớn: Ch 7;nh sách này xác định các mức cấp tín dụng cao nhất đối với từng loại khách hàng, nhóm khách hàng và các loại tập trung tín dụng khác. Chính sách này được thiết lập với mức độ bảo thủ hơn so với các quy định chuẩn mực hiện tại. + Đưa ra các định hướng cấp tín dụng cho tập đoàn: Xác định khẩu vị rủi ro đối với các mảng thị trường, các ngành nghề và các loại sản phẩm cụ thể. Tất cả các chi nhánh của tập đoàn cần phải dựa trên các ti 4;u chuẩn luôn được cập nhật này để triển khai đến từng nhân viên kinh doanh sản phẩm tín dụng. + Tái thẩm định độc lập tất cả các khoản vay vượt quá quyền phán quyết của các chi nhánh: Quy trình tái thẩm định các hạn mức vay hoặc xem xét định kỳ khoản vay cũng được thực hiện như các khoản vay mới. + Quản lý rủi ro đối với các giao dịch giữa tập đoàn và các tổ chức tài chính khác: Tránh việc tập trung rủi ro vào các tổ chức tài chính khác. Việc quản lý d 921;a trên hệ thống quản lý thông tin tập trung hóa cao và xử lý tự động. + Quản lý rủi ro giữa các quốc gia: Sử dụng hệ thống quản lý hạn mức rủi ro của từng quốc gia có tính tập trung cao dựa trên các thời hạn cho vay và các loại hình kinh doanh đối với dư nợ tín dụng phát sinh tại mỗi quốc gia. + Quản lý rủi ro đối với một số ngành đặc biệt: Các ngành nghề được quan tâm và giám sát đặc biệt là ngành vận chuyển hàng hải, hàng không, viễn thông, sản xuất xe hơi, bảo hi ểm, kinh doanh bất động sản. Đối với các ngành này, tập đoàn đưa ra nhiều hạn chế để giảm thiểu rủi ro.
- 37. 27 + Quản lý và phát triển hệ thống đánh giá tín dụng: Hệ thống này sắp xếp các khoản tín dụng vào từng nhóm để có thể xác định các rủi ro đặc thù từ đó có biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả. Hiện nay, tổng dư nợ tín dụng nội và ngoại bảng của tập đoàn được chia làm 22 nhóm để có thể phân tích xu hướng rủi ro một cách trung thực nhất. Hệ thống đánh giá này dựa trên các công cụ tập hợp thông tin toàn cầu có tính lâu dài. Việc đ 25;nh giá các khoản tín dụng hiện nay được thực hiện một cách tự động hóa rất nhiều dựa trên các công cụ phân tích đánh giá mạnh và cơ sở dữ liệu dồi dào. Các đánh giá tự động này sau đó cũng được xem xét và phê duyệt lại. Việc đánh giá này được thực hiện liên tục theo định kỳ. Dựa trên các đánh giá này mà tập đoàn đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng nhóm tín dụng. Đối với các nhóm tín dụng mà tập đoà ;n không có nhiều thông tin để đo lường rủi ro thì họ áp dụng các mức dự phòng rất cao cho các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai. Đối với các khoản tín dụng hoàn toàn chưa có thông tin dữ liệu phân tích hoặc có các dấu hiệu không tốt thì được đánh giá từng trường hợp thông qua các yếu tố: - Tổng hạn mức tín dụng nội và ngoại bảng cung cấp cho khách hàng. - Mức độ nhạy cảm của ngành nghề mà khách hàng đang hoạt động và khả năng thoát khỏi khó khăn khi gặp phải để có thể tạo dòng tiền thanh toán các khoản tín dụng. - Tiền thu về được khi khách hàng bị phá sản/giải thể. - Sự cam kết hỗ trợ tài chính của các ngân hàng và bạn hàng. - Tiền có thể thu hồi nếu phát mãi tài sản. - Khả năng khách hàng thu được ngoại tệ trong trường hợp khách hàng vay bằng ngoại tệ. - Khả năng bán khoản tín dụng này cho tổ chức khác. Ngoài ra, các mức dự phòng khác nhau còn được thiết lập dựa trên rủi ro của các quốc gia khác nhau.
- 39. 29 - HSBC đang có hoạt động cấp tín dụng dựa trên việc luôn cố gắng xác định các nơi, điểm phát sinh rủi ro, đo lường chính xác mức độ rủi ro của các khoản, nhóm hạn mức tín dụng để có thể quản lý tốt nhất, đưa ra chiến lược kinh doanh và mức giá (lãi suất) thích hợp. - Việc áp dụng thành công cơ chế quản trị rủi ro tín dụng toàn cầu của HSBC dựa trên nền tảng của hệ thống cơ sở dữ liệu quá khứ và có phân tích tốt. Ngoài ra, HSBC đã và đang 225;p dụng các phương thức xử lý dữ liệu hiện đại trên nền tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ thông tin cao cấp. Bên cạnh đó, sự tuân thủ cao độ của toàn hệ thống đối với các chính sách tín dụng của HSBC là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. - Vai trò của kiểm tra nội bộ trong việc rà soát tính chặt chẽ, hiệu quả, thường xuyên của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đã giúp cho HSBC luôn nâng cao được chất lượng và tr 6;nh độ quản trị rủi ro tín dụng của mình. 1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng thương mại Việt Nam - Chính sách và quy trình của ngân hàng phải đồng bộ, rõ ràng, hạn chế việc thay đổi thường xuyên để nhân viên nắm vững được toàn bộ các quy định của ngân hàng. - Cần ứng dụng công nghệ hiện đại trong lưu trữ thông tin về quan hệ vay vốn của từng khách hàng để giúp ngân hàng dễ dàng khai thác thông tin tín dụng trong quá khứ khi tái lập quan hệ tín dụng, cập nhậ t thông tin về các ngành nghề khác nhau để dự báo được rủi ro đối với từng ngành nghề đang cho vay của ngân hàng. - Chú trọng đến công tác kiểm tra nội bộ để phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sai phạm sau cho vay. - Phân công CBTD phụ trách các nhóm khách hàng riêng biệt theo ngành nghề nhằm mang lại sự hiểu biết tốt nhất cho CBTD để có thể phục vụ khách hàng tốt nhất với rủi ro thấp nhất. - Đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo nghiệp vụ để nhân viên nắm bắt kịp thời những thay đổi trong môi trường hoạt động kinh doanh. - Đánh giá năng lực, đạo đức cán bộ trước khi phân quyền phê duyệt tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
- 40. 30 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: 1.5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Đây là phương pháp nghiên cứu tổng quát để khái quát đối tượng nghiên cứu và để nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Phương pháp này yêu cầu nghiên cứu các hiện tượng không phải trong trạng thái riêng rẽ, cô lập mà trong m ối quan hệ bản chất của các hiện tượng, sự vật; không phải trong trạng thái tĩnh mà trong sự phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. 1.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 1.5.2.1. Số liệu thứ cấp Các số liệu và thông tin về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng được thu thập từ các báo cáo của BIDV Thừa Thiên Huế qua các năm như: Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kin h doanh; Báo cáo quyết toán...cũng như các tài liệu nghiên cứu hiện có được đăng tải trên các báo, tạp chí và trên Internet... Ngoài các báo cáo khoa học, luận văn của những người đi trước cũng được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo quý giá và đã được kế thừa một cách hợp lý trong luận văn. 1.5.2.2. Số liệu sơ cấp Việc điều tra số liệu sơ cấp được tiến hành trên cơ sở khảo sát thực tế, điều tra thu thập ý kiến của các cán bộ từ cấp lã nh đạo đến chuyên viên hiện đang công tác tại BIDV Thừa Thiên Huế. Sẽ tốt hơn cho đề tài nếu điều tra thu thập thêm ý kiến của các khách hàng có nợ xấu tại BIDV Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, do yêu cầu bí mật khách hàng nên BIDV Thừa Thiên Huế không thể cung cấp cho tác giả danh sách các khách hàng có nợ xấu để tiến hành điều tra. Mặt khác, do vấn đề tâm lý nên cho dù có tiến hành điều tra cũng sẽ rất khó thu thập được ý kiến đầy đủ và chính xác. Chính v 6; vậy mẫu điều tra có kích thước mẫu không lớn (78 mẫu được lựa chọn trên 82 mẫu thu thập). Tuy nhiên, do đối tượng điều tra là các cán bộ đang công tác tại BIDV Thừa Thiên