Giải Pháp Hữu Ích Một Số Biện Pháp Giúp Học Sinh Lớp 5 Học Tốt Môn Toán

Ở bậc Tiểu học, song hành cùng với môn tiếng Việt thì môn Toán có vị trí rất quan trọng, đây là môn học rất cần thiết để học các môn học khác và để nhận thức thế giới xung quanh, sinh hoạt và lao động. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất lớn, nó có nhiều khả năng để phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, toàn diện, chinh xác. Nó có nhiều tác dụng tro ng việc phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt sáng tạo, trong việc hình thành và rèn luyện nề nếp như cần cù, nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn.

Từ nhận thức được tầm quan trọng của môn Toán nên việc dạy - học Toán cho học sinh tiểu học rất đươc coi trọng. Việc xuất phát từ một nhận định chung rằng tất cả học sinh tiểu học có sức khoẻ bình thường, đi học đúng độ tuổi đều có khả năng nắm được các tri thức Toán học quy định trong chương trình . Nhưng thực tế tất cả các học sinh đều không thể học tập dễ dàng như nhau. Trong điều kiện học tập như nhau, một số HS có thể nắm kiến thức To&# 225;n học rất nhanh chóng mà không cần một sự cố gắng đặc biệt nào, trong khi các em khác lại không thể nào đạt được kết quả trên dù đã cố gắng rất nhiều, đó chính là các em HS học yếu, kém về môn Toán.

Hiện nay, vấn đề quan trọng nhất trong nhà trường là giúp học sinh học tốt môn toán, không ngừng đổi mới phương pháp dạy học. Vì vậy, bản thân tôi rất trăn trở trước tình trạng HS còn yếu, kém về môn Toán, trước chất lượng giáo dục của lớp nên đã đề ra một vài giải pháp nhỏ nhằm giúp HS yếu kém về môn Toán theo kịp các bạn trong lớp và cuối học kì đạt được kết quả khả quan.

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO ĐAM RÔNG  TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠ M'RÔNG  ---------------oooOooo----------------  GIẢI PHÁP HỮU ÍCH   MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 HỌC TỐT MÔN TOÁN  -------------------------¯---------------------------   HỌ VÀ TÊN: 	 TRẦN THỊ TRÍ   GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM: LỚP 5A  A. PHẦN MỞ ĐẦU  I/ Đặt vấn đề:  Ở bậc Tiểu học, song hành cùng với môn tiếng Việt thì môn Toán có vị trí rất quan trọng, đây là môn học rất cần thiết để học các môn học khác và để nhận thức thế giới xung quanh, sinh hoạt và lao động. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất lớn, nó có nhiều khả năng để phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, toàn diện, chinh xác. Nó có nhiều tác dụng trong    việc phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt sáng tạo, trong việc hình thành và rèn luyện nề nếp như cần cù, nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn.  Từ nhận thức được tầm quan trọng của môn Toán nên việc dạy - học Toán cho học sinh tiểu học rất đươc coi trọng. Việc xuất phát từ một nhận định chung rằng tất cả học sinh tiểu học có sức khoẻ bình thường, đi học đúng độ tuổi đều có khả năng nắm được các tri thức Toán học quy định trong chương trình . Nhưng thực tế tất cả các học sinh đều không thể học tập dễ dàng như nhau. Trong điều kiện học tập như nhau, một số HS có thể nắm kiến thức Toá   ;n học rất nhanh chóng mà không cần một sự cố gắng đặc biệt nào, trong khi các em khác lại không thể nào đạt được kết quả trên dù đã cố gắng rất nhiều, đó chính là các em HS học yếu, kém về môn Toán.  Hiện nay, vấn đề quan trọng nhất trong nhà trường là giúp học sinh học tốt môn toán, không ngừng đổi mới phương pháp dạy học. Vì vậy, bản thân tôi rất trăn trở trước tình trạng HS còn yếu, kém về môn Toán, trước chất lượng giáo dục của lớp nên đã đề ra một vài giải pháp nhỏ nhằm giúp HS yếu kém về môn Toán theo kịp các bạn trong lớp và cuối học kì đạt được kết quả khả quan.  Hôm nay, tôi xin trình bày lại mong được trao đổi, học tập cùng các bạn đồng nghiệp.   II/ Cơ sở lý luận   Toán học là một môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực, có hệ thống kiến thức cơ bản và có phương pháp nhận thức cơ bản cần thiết cho đời sống sinh hoạt và lao động, đó là những công cụ cấp thiết để nhận thức các môn khác và thế giới xung quanh. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất đa dạng phong phú và to lớn, nó có nhiều khả năng để phát triển tư duy logic, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cho học sinh tiểu học.   Giáo dục toán học ở tiểu học mang lại những kiến thức sơ đẳng cần thiết cho cuộc sống và phải phù hợp với lưá tuổi. Đó là một giai đoạn quan trọng cho việc thực hiện quá trình giáo dục, làm cho học sinh lĩnh hội một số hệ thống kiến thức đơn giản, bồi dưỡng và rèn luyện các thao tác tư duy phát triển khả năng suy luận cho các em, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo về giải toán nhằm giúp các em ứng dụng thiết thực trong cuộc sống thực tế   Năm học 2012-2013, tôi được nhà trường phân công giảng dạy chủ nhiệm lớp 5A. Tổng số học sinh là 25 em trong đó có 19 em nữ, 6 em nam. Là một lớp cuối cấp, yêu cầu các em phải nắm vững cơ bản về kiến thức và kỹ năng như số học, các đại lượng, số thập phân, phân số, các yếu tố cơ bản về hình học, yếu tố đại số, giải toán có lời văn .  Tìm hiểu tình hình học tập của học sinh năm lớp 4 qua giáo viên chủ nhiệm cũ cũng như GV khối 4 của năm học trước tôi thấy mặt bằng về trình độ của học sinh trong lớp không đồng đều nhất là môn Toán. Phần lớn các em chưa có phương pháp học bài và làm bài ở nhà, chưa tư duy mà chủ yếu là học vẹt, làm tính chậm, không chính xác, ý thức học bài và làm bài ở nhà của các em chưa cao Đặc biệt là đối tượng học sinh yếu, trung bình, các em không thuộc quy tắc, kh   ông có cơ sở để làm các dạng bài tập trong sách giáo khoa dẫn đến tình trạng các em nản chí và không có hứng thú khi học môn toán. Còn các em học giỏi lại cảm thấy nhàm chán khi giải những bài toán dễ hiểu so với trình độ của mình.  Bên cạnh đó do điều kiện kinh tế khó khăn nên sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của các em có phần hạn chế. Thêm vào đó qua một kỳ hè dài thiếu ôn luyện dẫn đến tình trạng các em học sa sút và ảnh hưởng lớn đến chất lượng học tập.   Căn cứ vào thực trạng trên, cũng như căn cứ vào mục tiêu giáo dục ở tiểu học khiến tôi băn khoăn lo nghĩ : làm thế nào để giúp học sinh học tốt môn Toán? Và đó cũng chính là lý do khiến tôi chọn đề tài này   III/ Những giải pháp đã áp dụng   1/ 	Khi đã nắm rõ số lượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu: Tôi gần gũi động viên, khuyến khích các em, luôn áp dụng biện pháp tuyên dương khuyến khích, phân tích giảng giải, liên hệ môn Toán với cuộc sống thực tế về trao đổi, tính toán , mua bán một cách thiết thực, luôn áp dụng biện pháp khen nhiều hơn chê để gây hứng thú học tập cho các em .  2/ 	Thường xuyên soạn giảng, chấm, chữa bài đầy đủ, đúng theo sách giảng dạy môn Toán lớp 5, đúng theo yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng cũng như nội dung chương trình giảm tải mà bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành.  3/ 	Trên lớp, tôi đã áp dụng các hình thức học tập:  - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa học cả lớp và học cá nhân, học theo nhóm trong mỗi tiết dạy. Cụ thể như: Trong phần kiểm tra bài cũ, sau khi gọi 2 tới 3 học sinh lên bảng chữa bài hay trong phần tổ chức trò chơi lúc củng cố bài tôi cho cả lớp mỗi em tự lấy một ví dụ và giải ví dụ đó vào bảng cá nhân, tùy theo từng đối tượng học sinh mà các em lấy ví dụ khác nhau như học sinh yếu, trung bình thì các em lấy ví dụ với phép tính cộng trừ hay nhân chia với các số có giá trị bé h&   #417;n, còn với học sinh khá, giỏi thì các em lại lấy ví dụ với những số có giá trị lớn hơn và giải nhiều phép tính hơn để trong tất cả các bài đều có thể trình bày kết qủa và cách giải của mình đúng thời gian theo quy định.  + Học cá nhân: Tùy theo từng đối tượng học sinh giỏi khá, trung bình , yếu mà sau khi học lý thuyết tôi ra bài luyện tập theo từng loại đối tượng để có thể dễ dàng theo dõi, kiểm tra cụ thể, nhất là đối với nhữnghọc sinh yếu.  + Học theo nhóm: Tôi chia nhóm, đôi bạn học tập. Trong mỗi nhóm đều có học sinh giỏi, khá, trung bình , yếu lẫn lộn để các em có sự giúp đỡ dìu dắt nhau. Hàng ngày, ngoài giáo viên chủ nhiệm, cán sự bộ môn của lớp kiểm tra, hướng dẫn thì nhóm trưởng cũng kiểm tra giúp đỡ việc học bài, làm bài của các bạn trong nhóm mình, bạn giỏi truy bài bạn yếu   4/ 	Đối với từng dạng toán tôi đã áp dụng biện pháp phù hợp để cuôí cùng học sinh đạt đuợc kết quả tốt nhất  Ví dụ : Các bài toán hình học, tôi đã sử dụng đồ dùng dạy học là các hình khối cụ thể để học sinh hình thành kiến thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, hay tôi đưa cho học sinh quan sát một số hình vẽ về hình vuông, hình tròn, hình tam giác, đường gấp khúc  Sau đó tôi cho học sinh quan sát một số hình vẽ khác bị sai để các em so sánh, phân biệt, đối chiếu và nhận xét.  a.Ví dụ Hình đúng  b. Ví dụ Hình sai   - Đối với số học: các em cần phải nắm được một cách có hệ thống các kiến thức cơ bản về số tự nhiên, phân số, số thập phân trên cơ sở nắm chắc hệ số ghi theo vị trí, hoặc cộng, trừ, nhân, chia phân số , số thập phân đi từ các phép tính cơ bản của số tự nhiên để học sinh dễ hiểu hơn, biết dùng chữ thay số, dùng các ký hiệu toán học. Còn Toán về đại lượng, các em khắc sâu được những kỹ năng về các đại lượng cơ bản như độ d&   #224;i, khối lượng    - Trường hợp gặp bài toán có hai, ba cách giải, tôi khuyến khích học sinh tìm hiểu tường tận từng cách một, từ đó lựa chọn phương pháp, hay, ngắn gọn, đầy đủ nhất. Biết vận dụng các thủ thuận giải toán để được kết quả đúng.   - Ví dụ:  Bài toán : Lớp 5A và lớp 5B nhận chăm bón 2 thửa ruộng có diện tích tổng cộng là 8,7 a. nếu chuyển 1/6 diện tích ruộng của lớp 5A sang để lớp 5B chăm bón thì diện tích ruộng của 2 lớp 5A và 5B sẽ bằng nhau. Hỏi mỗi lớp nhận chăm bón bao nhiêu m2 ruộng?  - Tôi sẽ cho học sinh đọc kỹ đề, tìm hiểu và phân tích đề, và hỏi học sinh vơí bài toán này có thể giải bằng mâý cách. Rồi cho học sinh thực hiện giải từng cách một sau đó nhận xét để chọn ra cách giải hay nhất.  + Cách 1: Có thể tóm tắt bằng hình vẽ và giải như sau:  nếu chuyển 1/6 S ruộng của lớp 5A sang S ruộng của lớp 5B thì diện tích ruộng của 2 lớp bằng nhau.   	 Diện tích ruộng của mỗi lớp lúc đó là:  	8,7a= 870 (m2)  	870 : 2 = 435 (m2)  	435m2 bằng:   	 S của lớp 5A   - =	    ( Diện tích ruộng của lớp 5A)  	Diện tích ruộng của lớp 5A là:  	 	 	= 522 (m2)   Diện tích ruộng của lớp 5B là:  	870 - 522 = 348 (m2)   	 Đáp số: a. 5A = 522m2   	 b. 5B = 348m2   +Cách 2: Cho học sinh tóm tắt và giải bằng sơ đồ đoạn thẳng  	 Tóm tắt:    ? m   	 5A   	? m	8,7a  	 5B	  Nếu chuyển S ruộng của lớp 5a sang S ruộng của lớp 5b thì S của cả hai lớp bằng nhau. Vậy S ruộng của lớp 5a hơn S của lớp 5b là diện tích của lớp 5a.  Nếu S ruộng của lớp 5a là thì S ruộng của lớp 5b là:   	 - = ( S diện tích ruộng của lớp 5a)   Phân số chỉ 870 m2 là:  	 + =   Diện tích ruộng lớp 5a là:  	= 522 ( m2)   diện tích ruộng lớp 5b là:  c. Đối với HS TB có khả năng tư duy tốt nhưng do không chú trọng trong học toán, lơ là trong học bài cũ và làm bài tập.  - Thường xuyên kiểm tra việc học bài cũ và làm bài tập ở nhà, phân tích cho để HS hiểu tầm quan trọng của việc học bài cũ và làm bài tập ở nhà,  - Đến nhà phụ huynh tâm sự, nhờ sự quan tâm, nhắc nhở của phụ huynh.  - Khen thưởng, khuyến khích kịp thời khi các em thực hiện tốt việc học bài ở nhà, không vội vàng áp đặt, đánh giá ngay khi HS mắc lỗi mà phải bắt HS xem lại toàn bộ bài vừa học, học thuộc lòng các quy tắc, công thức của bài, xem lại các bài tập cùng dạng đã làm, đọc kĩ đề bài tập nhiều lần trước khi làm, tính toán, viết vào vở bài tập phải chính xác, cẩn thận (thử lại kết quả rồi mới ghi vào vở).  2) Tổ chức thực hiện:  2,1 Tổ chức đôi bạn cùng tiến: Phân công cho HS học khá, giỏi kết bạn với HS yếu để kịp thời kèm cặp, giúp đỡ bạn. Như hướng dẫn cách làm 1 bài toán mà bạn mình chưa làm được, động viên bạn bè vui vẻ cùng học, và có nhận xét, tuyên dương cho những đôi bạn cùng tiến vào cuối các buổi học.  2.2 Tổ chức học nhóm: tổ chức học nhóm theo cụm dân cư, nhóm từ 3-5 em, phân công em học khá, giỏi làm nhóm trưởng, cũng có thể bố trí em HS ở trung tâm cụm đó làm nhóm trưởng, phân công trưởng nhóm, phó nhóm cụ thể, cuối tuần sinh hoạt lớp, báo cáo tình hình của nhóm.  * Biện pháp: - Trong quá trình thực hiện, GV cần chú ý kiểm tra việc học tự giác của HS.  - Kiểm tra chất lượng thi đua giữa các nhóm xem kết quả HS có tiến bộ không.   - HS thường xuyên kiểm tra, truy bài bạn yếu vào 15' đầu giờ. Bạn yếu đọc bài cũ, bạn giỏi nghe; nếu chưa thuộc thì gợi ý cho bạn đọc tiếp; với bài tập bạn làm sai, giải thích cách làm cho bạn.  - Đối với học sinh yếu, tôi thường cho thêm một số bài toán phù hợp với trình độ để các em về nhà làm, hôm sau kiểm tra lại, sửa chữa kịp thời những sai sót của các em, cho các em chép lại nhiều lần những quy tắc và công thức mơí (mỗi quy tắc, các em tự lấy một ví dụ kèm theo để các em khắc sâu kiến thức) và luôn tuyên dương khuyến khích các em mặc dù mức độ tiến bộ của các em chưa cao để tạo sự tự tin, hứng thú học tập cho các em.   - Đối với bản thân: tôi luôn tham khảo tài liệu, học hỏi, bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, ở những giáo viên giàu kinh nghiệm Tham dự đầy đủ các chuyên đề, luôn đổi mới phương pháp giảng dạy, luôn học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.  - Đồ dùng dạy học đã góp phần lớn trong việc tiếp thu bài của học sinh. Xác định rõ điều đó, tôi đã cố gắng rất nhiều trong việc chuẩn bị và sử dụng đồ dùng dạy học trong từng tiết dạy. Chọn đồ dùng dạy học thích hợp, phát huy tối đa tác dụng. Đồng thời tôi đã sử dụng đồ dùng dạy học kèm theo sách giáo khoa để ra bài tập ở nhà, ở lớp cho các em. Các sách toán nâng cao và phần bài giải trong sách nâng cao chỉ hỗ trợ các em và chỉ mang tính tham kh&#   7843;o.  - Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, giúp phụ huynh hiểu và quan tâm đến việc học của học sinh như: mua sắm đầy đủ dụng cụ học tập; lên kế hoạch, thời gian biểu cho các em; nhắc nhở, động viên việc học bài, làm bài ở nhà của các em; sắp xếp để các em có góc học tập tập riêng và luôn kiểm tra, góp ý với giáo viên về chất lượng học toán của con em mình.   * Hiệu quả: Bằng những biện pháp trên của cá nhân tôi, vơí sự chỉ đạo, quan sát của ban giám hiệu, và sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh, kết quả cụ thể qua nửa học kỳ I về môn toán ở lớp tôi đã có những thay đổi sau:  Giỏi  Tỷ lệ %  Khá  Tỷ lệ %  T Bình  Tỷ lệ %  Yếu  Tỷ lệ %  Đầu năm  0  0  4  16  18  72  3  12  Giữa HKI  3  12  10  40  12  48  0  0  - Ý thức học toán của các em tăng lên rõ rệt.  - 100% các em hứng thú học toán .  - 92% các em làm bài đầy đủ.  - Ở các tiết toán các em học nhiệt tình hơn, có nhiều cố gắng, tiến bộ, các em hăng hái phát biểu ý kiến, luôn tìm cách giải tốt nhất các bài toán các em gặp và đặc biệt là phát huy được tính sáng tạo, tích cực trong học tập của học sinh. Kỹ năng giải toán và nhất là toán có lời văn được nâng cao, tất cả học sinh đều nắm vững các bước giải toán, đọc kỹ đề, tìm hiểu đề, tóm tắt và giải.  IV/ Bài học kinh nghiệm  - Giáo viên cần nắm được đối tượng học sinh, chủ động nghiên cứu để nắm được kiến thức trọng tâm của bài học. Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải làm nổi bật được các kiến thức trọng tâm của bài học.  - Giáo viên dạy theo phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại và thuyết trình, trong đó việc sử dụng phương pháp lấy học sinh làm trung tâm là chủ yếu để phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh.  - Giáo viên thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức và nhiều đối tượng (Giỏi, khá, trung bình, yếu). Từ đó rút ra được những mặt mạnh, mặt yếu của học sinh và có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo cụ thể đối với từng học sinh.  - Đối với học sinh khá, giỏi ra bài tập, phù hợp với năng lực của các em.  - Đối với học sinh có học lực yếu, kiểm tra thường xuyên bằng mọi hình thức để phát hiện ra mặt yếu để phụ đạo kịp thời tạo cho các em hứng thú, tự giác học tập.  V/ Kết luận:  - Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán ở lớp 5, theo tôi mỗi giáo viên đòi hỏi phải:  + Thấy được tầm quan trọng của môn toán ở lớp cuối cấp tiểu học.  + Có tình yêu thương học sinh, có trách nhiệm cao, gần gũi và quan tâm đến các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học đang yếu môn toán. Hiểu được tâm lý và nhân cách của học sinh.  + Giảng dạy, chấm, chữa bài theo bốn đối tượng Giỏi-Khá-Trung Bình-Yếu.  + Nắm bắt kịp thời các phương pháp mới, phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy trên lớp để tạo không khí thích học môn toán cho học sinh. Khen thưởng, khuyến khích, nhắc nhở kịp thời đối với từng đôí tượng học sinh.  + Kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh học sinh để nâng cao chất lượng học toán.   - Luôn động viên khích lệ gây hứng thú học tập, đọc đối với học sinh yếu kém, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.  - Vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình. Cử chỉ giáo viên, lời nói ngắn gọn dễ hiểu hướng học sinh thao tác tư duy chủ động.  - Học sinh phải chuẩn bị bài thật tốt ở nhà, làm nhiều lần đối với học sinh yếu   kém trước khi đến lớp.  - Phối hợp nhịp nhàng về chương trình môn Toán với các phân môn học khác như: Tập làm văn, Tập đọc...  - Thường xuyên thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp để học tập, trao đổi rút kinh nghiệm.  - Hội thảo trao đổi những kinh nghiệm cho đồng nghiệp học tập ở cấp tổ, trường.   	 Đạ M'rông, ngày 10 tháng 9 năm 2013   Người viết 	   Trần Thị Trí   môc lôc  PhÇn thø nhÊt: PhÇn më ®Çu . Trang  I. LÝ do chän ®Ò tµi 	1  II. Môc ®Ých nghiªn cøu.	3  III. NhiÖm vô nghiªn cøu.	3  IV. §èi t­îng nghiªn cøu.	3  V. Ph¹m vi nghiªn cøu.	3  VI. Ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu.	4  PhÇn thø hai: Néi dung  Ch­¬ng I: C¬ së lÝ luËn	5  1. C¬ së to¸n häc.	5  2. C¬ së cña ph­¬ng ph¸p d¹y häc to¸n	6  Ch­¬ng Ii: Néi dung ch­¬ng tr×nh- thùc tr¹ng vÒ viÖc d¹y vµ 7   häc to¸n ®iÓn h×nh hiÖn nay   I.Néi dung ch­¬ng tr×nh	7  II. Thùc trang vÒ viÖc d¹y vµ häc to¸n ®iÓn h×nh hiÖn nay.	8  Ch­¬ng III. T×m hiÓu nh÷ng khã kh¨n sai sãt trong d¹y vµ häc 10  to¸n ®iÓn h×nh líp 4  Lo¹i thø nhÊt: t×m sè trung b×nh céng. 11  Lo¹i thø hai: T×m hai sè khi biÕt tæng vµ tØ sè cña hai sè ®ã 19  PhÇn thø ba: KÕt luËn 26  MỤC LỤC  A, Phần mở đầu  I. Lý do chọn đề tài  II. Mục đích chọn đề tài   III. Đối tượng nghiên cứu  IV. Phạm vi nghiên cứu   V. Phương pháp nghiên cứu   B, Phần nội dung  I. Cơ sở lý luận của đề tài   I, Cơ sở thực tiễn  II, Cơ sở khoa học  III, Giải pháp thực hiện  1, Một số công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh   a, Đối với giáo viên   b, Đối với học sinh   2, Thực hiện được mục đích, yêu cầu rèn đọc, luyện tập cụ thể trong giờ tập đọc.   2.1. Rèn phát âm đúng   2.2. Rèn đọc đúng   2.3. Rèn đọc diễn cảm, đọc hay  IV, Kết quả thực hiện  1, Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả  2, Kết quả cụ thể và những tồn tại của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức.    C. Kết luận   Trang 3  Trang 3  Trang 3  Trang 4  Trang 4  Trang 4  Trang 4  Trang 4  Trang 4  Trang 5  Trang 6  Trang 6  Trang 6  Trang 6  Trang 6  Trang 6  Trang 7  Trang 7  Trang 9  Trang 9  Trang 9  Trang 11  
Next Post Previous Post