Hướng Dẫn Sử Dụng Vnedu : Trường Thcs Quảng Tân
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ VNEDU
II. Site nhà trường 11
II.1. Quản lý nhân sự 11
II.1.1. Hồ sơ nhân sự 11
II.2. Quản lý học sinh 12
II.2.1. Quản lý học sinh 12
II.2.1.1. Kết chuyển lớp học 12
II.2.1.2. Kết chuyển học sinh 13
II.2.1.3. Hồ sơ học sinh 14
II.2.1.4. Chuyển lớp học 17
II.2.1.5. Chuyển trường 17
II.2.1.6. Tiếp nhận học sinh chuyển trường 18
II.2.1.7. Miễn giảm môn học 19
II.2.1.8. Sổ điểm 19
II.2.1.9. Tổng kết 20
II.3. Tiện ích quản lý kỳ thi 21
II.4. Nhắn tin điều hành 25
II.4.1. Gửi tin nhắn SMS 25
II.4.2. Quản lý danh bạ 25
II.5. Sổ liên lạc điện tử 26
II.5.1. Đăng ký gói cước 26
II.5.2. Gửi tin theo nhóm 27
II.5.3. Gửi thông tin định kỳ THCS&THPT 29
II.5.4. Gửi thông báo – Chung 30
II.5.5. Gửi thông báo – Riêng 31
II.5.6. Viết nhận xét 31
II.5.7. Cấu hình nội dung gửi SMS 31
II.5.8. Cấu hình, Ủy quyền 32
II.6. Quản trị hệ thống 33
II.6.1. Phân công giảng dạy 33
II.6.2. Cấu hình số cột điểm 34
II.6.3. Cấu hình hệ thống 35
II.6.4. Phân quyền Admin 36
II.6.5. Danh sách học sinh đã xóa 36
II.6.6. Quản lý khóa 36
I. Site nhà trường
II.1. Quản lý nhân sự
II.1.1. Hồ sơ nhân sự
– Đường dẫn chức năng : có 2 cách để mở chức năng này :
– Thêm mớitài khoản:
– Reset Pass(2) : Chức năng này chỉ hiển thị với nhân sự có tài khoản. Khi thực hiện chức năng này hệ thống sẽ reset lại mật khẩu và trả về mật khẩu mới trên màn hình.
– Phần thông tin giáo viên có các trường thông tin sau cần chú ý:
o Hoạt động của TK(5):khi trường thông tin này được tích thì tài khoản mới có thể đăng nhập vào hệ thống vnEdu.
o Mã h.sơ PMIS(3) : Mã này là mã hồ sơgiáo viên trong phần mềm chúng tôi dùng phần mềm vnEdu Plus để chuyển dữ liệu giáo viên từ hệ thống vnEdu vào PMIS hoặc ngược lại, hệ thống sẽ căn cứ vào mã PMIS để sao chép thông tin tương ứng cho đúng giáo viên có đúng mã PMIS ở thệ thống kia. Nếu giáo viên không có mã PMIS thì khi đồng bộ hệ thống sẽ thêm mới giáo viên đó.
o Thông tin cá nhân:ở Tabnày có trường thông tin Điện thoại DĐ(6),số điện thoại được nhập ở đây sẽ được sử dụng để nhà trường gửi tin nhắn điều hành đến giáo viên.
o Tuyển dụng – Đoàn – Đảng : ở Tab này có trường thông tin Chức vụ hiện tại, chức danh hiệu trưởng của một trường sẽ được chọn ở trường thông tin này. Với nhân sự có chức vụ Hiệu trưởng, phần thông tin họ tên của nhân sự đó sẽ xuất hiện trong một số mẫu báo cáo.
II.2. Quản lý học sinh
II.2.1. Quản lý học sinh
II.2.1.1. Kết chuyển lớp học
– Chức năng cho phép sao chép thông tin lớp học lên năm học mới bao gồm thông tin tên lớp, môn học và hệ số môn học, phân công giáo viên giảng dạy.
II.2.1.2. Kết chuyển học sinh
II.2.1.3. Hồ sơ học sinh
– Đường dẫn chức năng : Có 2 cách để mở chức năng này :
– Chức năng này cho phép Thêm mới một lớp, cấu hình môn học cho lớp, thêm mới học sinh của lớp.
– Thêm, Sửa: Tên lớp phải đặt theo quy tắc chữ cái đầu tiên phải là chữ số và bằng số khối của lớp đó (Ví dụ lớp thuộc khối 6 phải đặt là 6X) .
o Học(1): các môn học của lớp sẽ được tích chọn ở cột này. Nếu môn nào không học thì phải bỏ chọn nếu không sẽ không tính được tổng kết.
o Tùy chọn tên môn(2):Cho phép thay đổi hiển thị tên môn học ở sổ điểm.
o Chọn các học kỳ sẽ học(3): Cho phép cấu hỉnh 1 môn học có thể học mình học kỳ I hoặc chỉ học mình học kỳ II hoặc học cả 2 học kỳ.
o Hệ số kỳ 1, Hệ số kỳ 2, Hệ số CN(4): là hệ số các môn học khi tính điểm tổng kết.
o Loại nhập điểm(5):cấu hình cho phép môn học nhập điểm theo thông tư 58 hoặc nhập nhận xét theo thông tư 30.
o Áp dụng cấu hình này cho tất cả các lớp thuộc khối : cho phép áp dụng cấu hình môn học cho tất cả các lớp thuộc khối.
o Thêm, Sửa :Cho phép thêm, sửa thông tin học sinh :
Trường thông tin Họ và Tên và Ngày sinh không được bỏ trống.
Khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu (Không tham gia thống kê trong các biểu mẫu báo cáo) : khi tích vào ô này thì hệ thống sẽ loại học sinh đó ra khỏi hệ thống báo cáo. Trường hợp này thường gây ra hiện tượng trong các thống kê số lượng học sinh ít hơn số lượng học sinh trong danh sách lớp.
Đ.thoại SLLlà thông tin số điện thoại đăng ký sổ liên lạc của học sinh đó và được đồng bộ với trường thông tin Điện thoại DĐ ở form Đăng ký sổ liên lạc
o Cấu hình : Ở mục cấu hình này có trường thông tin Hiển thị thông tin đã chuyển đi, khi ô này được tích thì các học sinh chuyển đi, chuyển đến của lớp đó sẽ hiển thị mờ và gạch ngang tên.
II.2.1.4. Chuyển lớp học
II.2.1.6. Tiếp nhận học sinh chuyển trường
– Danh sách các học sinh trong chức năng này là danh sách các học sinh chuyển trường được thực hiện từ chức năng Chuyển trường.
o Tiếp nhận HS chưa có hồ sơ : Chức năng này được sử dụng khi trường có học sinh chuyển đến mà trường cũ lại không sử dụng vnEdu.
o Xóa tiếp nhận :khi một học sinh bị xóa tiếp nhận thì học sinh đó sẽ bị loại khỏi trường mới đồng thời ở trường cũ (trường thực hiện chuyển trường cho học sinh) Trạng thái của học sinh đó ở chức năng chuyển trường sẽ được cập nhật thành Chưa nhận.
II.2.1.7. Miễn giảm môn học
– Chức năng này cho phép một học sinh không cần học một môn nào đó ở học kỳ I hoặc học kỳ II mà vẫn có thể tính được điểm tổng kết.
II.4.1. Quản lý học tập
II.2.1.8. Sổ điểm
– Đường dẫn chức năng : Có 2 cách để mở chức năng này :
– Chức năng này cho phép nhập tất cả các điểm thành phần cho học sinh.
– Nhập xuất (1) : Cho phép xuất và nhập điểm từ file Excel. Ngoài ra còn có chức năng Thống kê nhập điểmgiúp tra cứu các lịch sử các điểm đã nhập.
– Tùy chọn(2):
o Cấu hình: Chức năng này cho phép cấu hình các thông tin :
Cho phép giáo viên bộ môn được nhập điểm.
Cho phép giáo viên được ủy quyền nhập điểm.
Hiển thị cảnh báo các ô điểm bị sửa.
o Ủy quyền:ủy quyền cho các giáo viên khác (không phải giáo viên được phân công giảng dạy) có thể nhập điểm cho môn học của lớp.
– Cấu hình di chuyển(4) : Cấu hình này cho phép sau khi nhập điểm đủ ký tự thì con trỏ sẽ tự động di chuyển theo chiều dọc hoặc ngang tùy theo cấu hình.
II.2.1.9. Tổng kết
– Đường dẫn chức năng :
– Chức năng này cho phép xem tổng kết điểm của học sinh bao gồm điểm tổng kết các môn (tự động tính) và hạnh kiểm (phải nhập), danh hiệu của học sinh. Điểm tổng kết cuối kỳ tự động tính khi tất cả các môn đã có điểm tổng kết.
II.3. Tiện ích quản lý kỳ thi
o Tên kỳ thi và Môn thi không được để trống.
o Thi lại (1): Khi tích chọn kỳ thi là kỳ thi lại hệ thống sẽ tự động thêm các môn có học sinh phải thi lại vào danh sách môn thi. Nếu trường không có môn thi lại hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo.
o Thông tin kỳ thi : Hiển thị thông tin kỳ thi trong đó thông tin trạng thái kỳ thi có thể thay đổi được :
Khởi tạo kỳ thi : Một kỳ thi khi mới tạo sẽ ở trạng thái này. Khi ở trạng thái khởi tạo, kỳ thi sẽ cho phép nhập Danh sách thí sinh, Danh sách giám thị, Phân công chấm thi….
Chốt danh sách giám thị và thí sinh : Một kỳ thi khi chốt danh sách giám thị và thí sinh thì mới được phép nhập điểm.
o Danh sách thí sinh : Chức năng này cho phép tạo danh sách thí sinh tham dự kỳ thi :
Thêm: cho phép thêm một học sinh (không có trong danh sách học sinh của trường).
Nhập xuất :cho phép nhập xuất danh sách thí sinh ra Excel.
Nhập từ danh sách học sinh : cho phép nhập thí sinh từ danh sách học sinh của nhà trường. Khi các thì sinh được nhập ở chức năng này thì mới sử dụng được chức năng Xử lý kết quả thi để chuyển điểm thi sang sổ điểm.
o Đăng ký môn thi : cho phép thí sinh đăng ký môn dự thi. Với các thí sinh nhập từ danh sách học sinh của trường hệ thống sẽ mặc định đăng ký cho học sinh thi tất cả các môn trong kỳ thi. Với các thí sinh sử dụng chức năng Thêm thì mặc định sẽ không đăng ký môn thì nào.
o Đánh SBD và phân phòng thi :
Phân phòng thi & đánh SBD : Cho phép tùy chọn cách phân phòng thi và đánh SBD.
Bổ sung thí sinh : Khi một kỳ thi được phân phòng thi và đánh SBD thì không thể thêm Danh sách thí sinh ở chức năng Danh sách thí sinh mà phải dùng chức năng Bổ sung thí sinh. Có thể bổ sung từ danh sách học sinh của trường hoặc thí sinh tự do.
o Nhập điểm thi : Chức năng này dùng để nhập điểm cho thí sinh
Cấu hình nhập điểm (1): Cấu hình này giống với cấu hình trên chức năng Sổ Điểm.
o Xử lý kết quả thi : Chức năng này cho phép chuyển điểm cho các thí sinh dự thi sang sổ điểm. Các thí sinh này phải được nhập từ danh sách học sinh nhà trường thì mới có thể chuyển được điểm.
II.4. Nhắn tin điều hành
II.4.1. Gửi tin nhắn SMS
– Chức năng này cho phép gửi tin điều hành đến giáo viên toàn trường, số điện thoại nhận được tin sẽ là số điện thoại di động được nhập ở chức năng nhân sự giáo viên.
– Cấu hình(1): Cho phép ủy quyền cho giáo viên được nhắn tin điều hành tới các nhóm được phân quyền.
II.4.2. Quản lý danh bạ
– Chức năng này dùng để tạo danh sách nhóm giáo viên nhận tin điều hành.
– Các bước tạo danh bạ :
II.5. Sổ liên lạc điện tử
II.5.1. Đăng ký gói cước
– Chức năng này cho phép nhà trường thay đổi thông tin đăng ký sổ liên lạc của học sinh (trên trang viễn thông có chức năng khóa sổ liên lạc không cho phép nhà trường thay đổi thông tin ).
o (3) cho phép tra cứu lịch sử đăng ký gói cước.
o (4) cho phép nhập xuất gói cước từ Excel.
o (5) sửa thông tin sổ liên lạc cho một học sinh.
II.5.2. Gửi tin theo nhóm
– Chức năng này cho phép gửi tin cho các nhóm học sinh.
– Tạo nhóm nhận tin :
– Ủy quyền gửi tin theo nhóm:
o Chọn các giáo viên cần Phân quyền (1) sau đó tích chọn các nhóm (2) mà giáo viên được phép gửi tin và bấm Lưu (3) để lưu lại.
II.5.3. Gửi thông tin định kỳ THCS&THPT
– Chức năng này cho phép gửi thông tin kết quả học tập của học sinh.
– Khi tích chọn nút Xem trước (1) thì trước khi gửi tin đi hệ thống sẽ hiển thị giao diện cho xem trước nội dung. Nếu không tích chọn mục Xem trước thì hệ thống sẽ thực hiện gửi luôn mà không xem trước nội dung.
– Hệ thống sẽ không gửi lại các điểm đã được gửi vì vậy nếu muốn gửi lại kết quả những điểm đã gửi rồi chúng ta phải tích vào mục (2).
II.5.4. Gửi thông báo – Chung
– Chức năng này cho phép gửi thông báo chung cho học sinh toàn trường, các học sinh sẽ nhận được tin với nội dung giống nhau.
II.5.5. Gửi thông báo – Riêng
– Cho phép gửi thông báo riêng đến học sinh của lớp.
II.5.6. Viết nhận xét
– Nhận xét ở chức năng này sẽ được gửi kèm vào thông tin Gửi SMS định kỳ nếu như được cấu hình ở chức năng Cấu hình nội dung gửi SMS.
II.5.7. Cấu hình nội dung gửi SMS
– Chức năng này cho phép cấu hình nội dung gửi tin.
II.5.8. Cấu hình, Ủy quyền
– Các giáo viên ở mục (1) nếu được tích chọn sẽ có toàn quyền về Sổ liên lạc bao gồm đăng ký và gửi tin nhắn sổ liên lạc.
– (2) cho phép phụ huynh học sinh nhà trường có thể tra cứu kết quả học tập trên Web và MyTV (Giống với cấu hình trên trang Viễn thông).
II.6. Quản trị hệ thống
II.6.1. Phân công giảng dạy
– Chức năng này phân công cho giáo viên được dạy môn học của lớp, chỉ những giáo viên được phân công dạy thì mới có quyền nhập điểm cho môn học của lớp đó.
II.6.2. Cấu hình số cột điểm
– Số lượng các cột trong mục (1) tương ứng với số lượng các cột điểm trong sổ điểm.
– Khi giáo viên nhập đủ số lượng các điểm ở cột (2) ứng với từng loại điểm trong sổ điểm thì hệ thống sẽ tự động tính điểm trung bình học kỳ cho học sinh .
II.6.3. Cấu hình hệ thống
– Chức năng này cấu hình các quyền cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, cấu hình hiển thị các cột điểm trong sổ điểm.
II.6.4. Phân quyền Admin
– Chức năng này dùng để phân quyền Admin cho tài khoản giáo viên. Nếu một tài khoản có quyền Admin thì tài khoản đó sẽ có quyền sử dụng tất cả chức năng của nhà trường.
II.6.5. Danh sách học sinh đã xóa
II.6.6. Quản lý khóa
– Chức năng này dùng để khóa các sổ : Sổ điểm, Sổ hạnh kiểm.
o Khóa sổ điểm : Chức năng này khóa các cột điểm trong chức năng Sổ điểm.
o Khóa các điểm đã nhập : Chức năng này dùng để khóa các điểm đã nhập trên sổ điểm. Các điểm đã nhập sẽ không thể chỉnh sửa nhưng vẫn có thể nhập mới các điểm.
o Khóa nhập liệu các sổ : Cho phép khóa Sổ điểm danh, Sổ diện ưu tiên tốt nghiệp. Nếu mụcChốt rèn luyện lại được tích thì sẽ không thể nhập hạnh kiểm rèn luyện lại.
o Khóa sổ hạnh kiểm : Dùng để khóa sổ hạnh kiểm.