Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Internet Của Sinh Viên

Published on

Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng Internet của sinh viên Trường Đại học Nội vụ phân hiệu tại Quảng Nam, cho các bạn tham khảo

  1. 1. 1 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng Internet của sinh viên Trường Đại học Nội vụ phân hiệu tại Quảng Nam LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn khách quan.Tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam kết của mình. Người cam kết
  2. 2. 2 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường được sự quan tâm và giúp đỡ của Thầy(cô), trường Đại học Nội vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam và dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Thanh Tuấn tôi đã tiến hành đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng Internet của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam".Đến đây tôi đã hoàn thành đề tài. Để hoàn thành đề tài này ng oài nổ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của nhiều cá nhân, tập thể đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Th.s Nguyễn Thanh Tuấn là người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Để thực hiện đề tài này một cách hoàn chỉnh nhất, măc dù đã rất cố gắng, song trong những ngày  3;ầu làm quen, tiếp cận và học hỏi để nghiên cứu khoa học sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm mà tôi chưa nhận thấy được. Chính vì điều đó tôi rất mong được sự chỉ đạo đóng góp ý kiến từ các thầy, cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  3. 3. 3 MỤC LỤC LỜI CAM KẾT............................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN.............................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................... 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................7 2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................8 3. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................8 4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................... .............8 5. Giả thuyết nghiên cứu.................................................................. 9 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 9 7. Bố cục đề tài .................................................................................9 NỘI DUNG Chương1
  4. 4. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI MIỀN TRUNG 1.1. Khái niệm................................................................................... 10 1.1.1.Khái niệm Internet ....................................................................10 1.1.2.Khái niệm nghiện Internet ........................................................10 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................10 Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG INTERNET CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHÂN HIỆU TẠI QUẢNG NAM 2.1. Thực trạng sử dụng Internet của giN 99;i trẻ ở Việt Nam ............... 12 2.2. Tình hình truy cậpInternet của sinh viên trường Đại học NộiVụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam.............................................................. 15 2.2.1. Thời lượng, thời điểm truy cập Internet .................................. 15 2.2.1.1.Thời lượng online trung bình mỗi ngày .................................15 2.2.1.2. Thời điểm ...........................................................................16 2.2.2. Mục đích sử dụng................................................................... 17 2.3. Mức độ chi phối của Internet đối với công việc học tập của sinh viên............................................... .....................................18 2.4. Sự tác động của môi trường sống lên hành vi truy cập mạng ....... 19
  5. 5. 5 2.5. Sự tự nhận thức của sinh viên về hành vi sử dụng Internet của bản thân ................................................................................................... 20 2.6. Hiện tượng nghiện Internet........................................................... 22 2.6.1. Biểu hiện................................................................................. 23 2.6.2.Tác hại .....................................................................................24 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG INERNET CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHÂN HIỆU TẢI QUẢNG NAM KẾT LUẬN ................................................................................................ 27 T& #192;I LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 28 PHỤ LỤC .................................................................................................. 29 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Xin đọc là TS Tiến sĩ Th.S Thạc sĩ KTX Kí túc xá THCS Trung học cơ sở
  6. 6. 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, người ta chứng kiến những bước thay đổi mạnh mẽ chưa từng thấy của các phương tiện thông tin đại chúng, một trong những dịch vụ hàng đầu hiện nay là sự xuất hiện của Internet. Nó là một phương tiện không thể thiếu của nhân loại, một dịch vụ "nhanh, gọn, tiện ích", không những thế, Internet đã và đang thâm nhập vào hầu như mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và mọi hoạt động sống c ủa con người thuộc mọi tầng lớp trong xã hội. Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy cập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống mạng Internet đã góp phần đưa Việt Nam tiến nhanh vào con đường hội nhập và giúp cho mọi người dân Việt trở thành những "Công dân quốc tế" bình đẳng trên mạng. Đối với sinh viên Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam trong bối cảnh của nền kinh t̓ 1; - xã hội phát triển như hiện nay, với môi trường học tập, giải trí phong phú và đa dạng.Sự ra đời của của Internet đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần cũng như đời sống học tập của họ trong môi trường sống luôn năng động và bận rộn này. Do đó, nhu cầu sử dụng Internet của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam nói riêng và sinh viên toàn quốc nói chung đang có xu hướng ngày càng cao và không ngừng phát triển.
  7. 8. 8 Tìm ra những điểm mạnh cần phát huy trong việc sử dụng Internet áp dụng vào học tập Đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng sử dụng Internet một cách hiệu quả 4. Câu hỏi nghiên cứu Tại sao sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng nam có nhu cầu sử dụng Internet Tại sao cần phải đưa ra những biện pháp nâng cao việc sử dụng Internet một cách hiệu quả Làm thế nào để sinh viên biết tầm quan trọng của Internet và áp dụng nó có hiệu quả 5. Giả thuyết nghiên cứu Số lượng sinh viên sử dụng Internet nhiều mà không đem lại hiệu quả học tập cao Đưa ra những biện pháp nâng cao nhầm để hoàn thiện quy mô, cung cấp nhiều trí thức sử dụng Internet Đưa ra những ý kiến của sinh viên, đề xuất biện pháp khuyến khích tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên tới thư viên nhiều hơn. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chung: nghiên cứu tư liệu, tài liệu có sẵn từ đa dạng các nguồn. Sử dụng bảng hỏi để điều tra khách quan các vấn đề & #273;ã đặt ra.
  8. 9. 9 Phương pháp cụ thể: Tổng hợp, phân tích tài liệu đã được chọn lọc, điều tra bằng bảng hỏi và tiến hành thống kê, phân tích các dữ liệu thu thập được. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận thực tiễn về thực trạng sử dụng Internet của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam Chương 2. Thực trạng sử dụng Internet của sinh viên trường Đại học Nội Vụ H à Nội phân hiệu tại Quảng Nam và kết quả nghiên cứu thực tiễn Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng Internet của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam NỘI DUNG Chương1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI MIỀN TRUNG 1.1. Khái niệm 1.1.1.Kháiniệm Internet Internet là "một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng, gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. H&# 7879; thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuyển hóa ( giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đạihọc, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu" [7].
  9. 12. 12 Internet trong giai đoạn 2011 - 2024 cần có thêm 20 triệu người sử dụng Internet" [2,tr107]. Đó là những thực tế về Internet đang diễn ra ở Việt chúng tôi nhiên, dựa trên những kết quả được khảo sát, ta thấy người Việt dùng Internet mỗi ngày chủ yếu phục vụ cho mục đíchgiải trí. Mặt khác, Internet là một trong những phương tiện tiếp nhận thông tin phổ biến nhất ở Việt Nam, vượt qua báo, tạp chí và radio để trở thành phương tiện tiếp cận thông tin phổ biến đứng thứ 2, chỉ sau Tivi (theo kết quả nghiên cứu về thị trường Internet Việt Nam năm 2011). Những con số cũng như những dẫn chứng trên đã phần nào khái quát hóa, mang lại bức tranh toàn cảnh về thực trạng sử dụng Internet của người dân Việt Nam.Và người trẻ lại là những người thích trào lưu Internet nhất.Vậy thực trạng sử dụng Internet của thanh, thiếu niên Việt Nam như thế nào? Theo chúng tôi người trẻ dùng Internet một cách tự phát, thiếu định hướng. Đa số chúng ta tự tìm hiểu chẳng được ai hướng dẫn.Chúng ta thư& #7901;ng quan tâm tới vai trò thiết yếu của Internet, tầm quan trọng của việc sử dụng Internet để hội nhập và phát triển.Tuy nhiên, khi được hỏi "Bạn học cách dùng Internet như thế nào?" có lẽ câu trả lời nhiều nhất vẫn là tự mày mò, bắt chước người khác. Chúng ta rất tin tưởng vào khả năng tự tìm tòi công nghệ thông tin của mình, luôn châm ngôn "cái gì không biết thì tra Google". Ở lứa tuổi THCS, các em bắt đầu đua nhau tìm hiểu công nghệ mới nhưng trường lớp không có chương tr 36;nh giảng dạy cho các em những thứ đó. Nước ta hầu như chưa có những kế hoạch đào tạo, định hướng sử dụng máy tính và Internet một cách cơ bản và rộng rãi cho học sinh sinh viên, chỉ trừ các ngành đào tạo chuyên sâu về mạng máy tính trong các trường đại học kĩ thuật.
  10. 13. 13 Nhờ đa dạng phương tiện truy cập Internet từ chiếc máy tính bàn ở nhà, máy tính cá nhân, máy tính công ty, điện thoại thông minh... mà chỉ cần có kết nối mạng, việc sử dụng Internet trở nên thật dễ dàng.Việc sẵn có của Internet đã phần nào giúp cho thanh niên chủ động hơn, làm cho tần suất sử dụng Internet của họ ngày càng tăng cao. Chúng ta dễ bắt gặp hình ảnh những thanh niên ngồi thưởng thức ly cà phê nhưng mắt ko vẫn không rời khỏi màn hình điện thoại vì đoạn video  73;ang xem dở hay chàng sinh viên đang lướt trang mạng xã hội trao đổi bài học với bạn của mình. Trong thời đại công nghệ đang phát triển như hiện nay, những hình ảnh đó đã trở nên rất quen thuộc với mỗi chúng ta. Từ những năm 2010-2011, Facebook bắt đầu có mặt tại Việt Nam và chỉ sau 5 năm xuất hiện nó đã phủ sóng khắp mọi nơi trên đất nước ta.Nó luôn là trang mạng có số người sử dụng nhiều nhất. Sau đó là Zingme - một trang mạng xã hội nhưng có kèm các tiện ích khác nh ư nghe nhạc, đọc báo, chia sẻ tin tức, video... cũng là sự lựa chọn khá phổ biến của giới trẻ hiện nay. Khi mới bắt đầu sử dụng mạng xã hội, thanh niên thường dùng vào mục đích giao lưu, kết bạn và trò chuyện sau đó là chia sẻ cảm xúc, cá tính và khẳng định bản thân. Không những thế, đối với sinh viên thì mạng xã hội còn một phương tiện hỗ trợ trong việc học tập, giao tiếp và tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp... để những người có cùng sở thích, quan tâm có thể gặp gỡ và trao đổi với nhau từ đó tiến tới sinh hoạt offline và hình thành nhiều nhóm cộng đồng có tính chất tích cực để tổ chức các hoạt động nhân đạo, từ thiện; trao đổi tranh luận về những vấn đề khác nhau hay nâng cao nhận thức của mọi người như tuyên truyền về Biển - Đảo Việt Nam... Vào những ngày bình thường, thanh niên dành khá nhiều thời gian để truy cập Internet (khoảng từ 4h tới 5h mỗi ngày).Đối với sinh viên thì thời gian truy
  11. 15. 15 2.2.1.1.Thờilượng online trung bình mỗi ngày Có đến 56 sinh viên trong tổng số 110 sinh viên tham gia khảo sát có thời gian online trung bình mỗi ngày từ 3 giờ trở lên, chiếm 50,9% và hơn 50% trong số này có thời gian onlinevượt quá 4 giờ mỗi ngày. Trong khi đó, thời gian online trung bình dưới 1 giờ mỗi ngày chỉ chiếm 7,3%. Từ các số liệu trên có thể thấy việc sử dụng Internet rất phổ biến trong sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam. Tuy nhiên, thời lượng online từ tương đối nhi&# 7873;u đến nhiều như trên chỉ phản ánh sinh viên có nhu cầu cao trong việc sử dụng Internet nhưng chưa thể đưa ra kết luận nào về tính hiệu quả của nó. Vì vậy , bài nghiên cứu này cũng đi sâu tìm hiểu các yếu tố khác về thời điểm, mục đích, nội dung các wedsite hay truy cập để có được những đánh giá mang tính bao quát, khách quan và chính xác nhất có thể về mức độ sử dụng Internet hiệu quả. 2.2.1.2. Thờiđiểm Khi được khảo sát "Bạn thường online vào những thời điểm n ào trong ngày?", hầu hết sinh viên đều chọn khung giờ buổi tối(83.6%), cụ thể là từ 20h đến 23h; buổi khuya(39.1%) và buổi sáng(27%). Dựa trên kết quả khảo sát để lý giải cho điều này, tôi biết được rằng buổi tối là khoảng thời gian nghỉ ngơi sau một ngày học tập mệt mỏi, sinh viên thường Online Facebook, nghe nhạc...để giải trí, nắm bắt tin tức mới, hoặc tự học. Tuy nhiên, tôi cũng đặt ra vấn đề là: Liệu việc online vào buổi tối như vậy có ảnh hưởng tiêu cực đến đờ i sống sinh hoạt và học tập của sinh viên không? Vì thế, cùng với việc khảo sát thời điểm online, tôi đã kèm theo câu hỏi về thời điểm học lý tưởng trong ngày. Thời điểm học lý tưởng là thời điểm được cho là
  12. 16. 16 chúng ta dễ tiếp thu bài nhất, tư duy tốt nhất, việc học tại thời điểm này mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm thời gian cũng như tạo sự hứng thú khi học. Kết quả là khung giờ học lý tưởng của sinh viên là từ 20h-23h vào buổi tối và từ 8h-10h vào buổi sáng (chiếm khoảng 30% tổng câu trả lời). Ta nhận thấy, thời điểm online hoàn toàn trùng với thời điểm học lý tưởng. Hơn nữa, theo khảo sát, có tới 60% sinh viên tự nhận thường vừa online các trang mạng xã hội vừa học bài.  2;iều này cho thấy, sự trùng lặp thời gian như trên, sinh viên sẽ phải chia bớt thời gian cho việc online, tâm trí thường không tập trung hoàn toàn vào việc học. Thêm vào đó, 47,3% sinh viên thường thức khuya(sau 23h30) để online. Điều này về lâu dài, sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên( gây nên các vấn đề về mắt, tim mạch, ...) và sự hiệu quả trong học tập. Khi lên lớp, sinh viên thường ngủ gật, tiếp thu bài kém, khả năng tư duy yếu, thiếu sự hoạt bát, năng động dẫn đến kết quả ; học tập không như thực lực. 2.2.2. Mụcđích sử dụng Khi được hỏi về việc chọn ra ba trong số nhiều mục đích sử dụng internet chủ yếu, 110 sinh viên đều chọn mục đích học tập tra cứu, giải trí, đọc tin tức. Có thể thấy sinh viên dùng Internet là phương tiện phổ biến trong việc học tập của mình. Tuy nhiên, đối với các website có mức độ từ'thường xuyên" đến "rất thường xuyên" truy cập nhất thì 90.1% người tham gia khảo sát chọn mạng xã hội Facebook, hầu hết ở mức độ" rất thường xuyên" trong khi các website học tập chỉ có 53.7% người chọn nhưng không hề có trường hợp nào "rất thường xuyên". Bên cạnh đó, tỉ lệ thường xuyên vừa online các trang mạng xã hội vừa học chiếm 60%, và có đến 47.3% số sinh viên thức khuya sau 23h30' để online. Không những thế, các câu trả lời về "vấn đề mà bạn gặp phải trong việc sử dụng Internet", ngoài vấn đề về chất lượng dịch vụ thì hầu hết các câu trả lời đều là
  13. 19. 19 2.4. Sự tác động của môi trường sống lên hành vi truy cập mạng Thực trạng trên đòi hỏi chúng ta phải đi tìm hiểu rõ nguyên nhân để làm cơ sở cho giải pháp sau này. Ngoài nguyên nhân chủ quan như không kiểm soát được thời lượng, mục đích sử dụng Internet của bản thân,... thì nguyên nhân khách quan cũng đóng vai trò quan trọng đối với thực trạng đang được nói đến như: Độ tuổi, giới tính, môi trường sống... Ở đây, tôi xin đề cập sâu tới sự tác &# 273;ộng của môi trường sống, bởi hai lý do. Thứ nhất, đối tượng sinh viên mà chúng tôi tiếp cận được hầu hết ở cùng độ tuổi(20 tuổi) và trường Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam là trường mang đặc tính xã hội nên tỉ lệ nam nữ rất chênh lệch, nghiêng về nữ, vì vậy việc nghiên cứu trên hai khía cạnh độ tuổi và giới tính hoàn toàn không phù hợp. Thứ hai, sinh viên trong đến từ khắp các tỉnh thành trên cả nước, chứ không tập trung ở ch& #7881; một khu vực nào cả, nên việc tìm hiểu về yếu tố môi trường sống không mang tính khả thi. Hiện nay các bạn trẻ nói chung và các bạn sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam nói riêng đang có dấu hiệu nghiện Internet do sự lạm dụng Internet. Và theo như khảo sát cho thấy: có sự khác biệt rõ rệt về thời lượng truy cập mạng đối với hai nhóm đối tượng (Ở cùng bố mẹ và không ở cùng với bố mẹ).56 sinh viên trong tổng số mẫu khảo sát sử dụng Int ernet trên 3h, trong đó chỉ có 15 sinh viên đang ở với bố mẹ, còn lại là ở kí túc xá, hoặc với bạn bè, họ hàng. Điều đó có nghĩa là trong số 60% sinh viên(có dấu hiệu nghiện) thì có tới 44% không sống với bố mẹ và 16% sinh viên còn lại thì sống với bố mẹ. Số liệu trên cho ta biết được rằng khi sinh viên sống ở KTX hay ở trọ hay sống với họ hàng (không sống chung với bố mẹ) thì hầu như bị Internet chi phối nhiều hơn là những sinh viên sống với bố mẹ.
  14. 20. 20 Có 44% trường hợp còn lại có dấu hiệu nghiện Internet thì không sống với bố mẹ. Khi không sống chung với bố mẹ, sinh viên hầu như không chịu sự kiểm soát từ gia đình. Trong trường hợp sinh viên online khuya thì bạn bè hoặc hàng sống chung ít khi nhắc nhở hoặc nếu có cũng không mang tính nghiêm khắc vì sự tôn trọng cá nhân. Các bạn được tự do muốn làm gì thì làm, không bị ai bắt buộc làm gì hay bị ràng buộc bởi những công việc bếp núc nhà cửa, do đó hễ khi có thời gian r 843;nh rỗi thì các bạn lại nghĩ đến online. Ngoài ra, hoạt động đi ra ngoài chơi như du lịch, xem phim, mua sắm,... dù là hoạt động ưa thích của sinh viên nhưng không thường xuyên vì vấn đề địa lívà tài chính, các bạn sinh viên ngoài tiền sinh hoạt phí hằng tháng bố mẹ gửi ra thì chưa thể kiếm được tiền, cho nên rất nhiều sinh viên chọn Internet như là một hình thức giải trí thường nhật để có thể vừa tiết kiệm tiền vừa có thể kết nối với thế giới bên ngoài bất c 913; lúc nào. Các dấu hiệu nghiện Internet dần dần hình thành từ những nguyên nhân trên. 2.5. Sự tự nhận thức của sinh viên về hành vi sử dụng Internet của bản thân Song song với việc tìm hiểu và đưa ra đánh giá tình hình sử dụng Internet của sinh viên tôi cũng tiến hành khảo sát vấn đề sinh viên có nhận thức đúng được thói quen sử dụng Internet của bản thân? Điều này góp phần quan trọng trong việc tìm ra giải pháp cho thực trạng. Vì chúng tôi đã đưa ra giả thuyết rằng: nếu sinh viên bi& #7871;t rõ được quá trình sử dụng Interknet của mình thì sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh hành vi. Qua khảo sát, tôi thu thập được kết quả như sau: Bảng 1 - Sự tự đánh giá về mức độ hiệu quả sử dụng Internet
  15. 21. 21 Mức độ hiệu quả Kết quả Số lượng Tỉ lệ ( % ) Rất hiệu quả 0 0 Hiệu quả 52 47.3 Ít hiệu quả 42 38.2 Không hiệu quả 10 9.1 Chưa từng nghĩ đến 6 5.5 Từ bảng trên, ta có 52 sinh viên( chiếm 47,3%) tự đánh giá bản thân sử dụng Internet hiệu quả và 42 sinh viên ( chiếm 38,2%) sinh viên tự cho rằng mình sử dụng Internet ít hiệu quả và không hiệu quả. Nhìn chung thì sinh viên đã có sự tự đánh giá về mức độ hiệu quả việc sử dụng Internet tương đối chính xác. Vì như những nghiên cứu ở các mục trước, ta biết được tỉ lệ sinh viên bị Internet chi phối là ở mức xấp xỉ ½ tổng đơn vị mẫu. Một nửa số người được khảo sát cho rằng dùng Internet hiệu quả và gần một nửa còn lại cho rằng họ sử dụng Internet chưa được hiệu quả. Lý giải cho kết quả này,chúng tôi ghi nhận được các chia sẻ từ sinh viên rằng có những khó khăn nhất định khiến họ sử dụng chưa triệt để những lợi íchmà Internet mang lại. Những khó khăn mà sinh viên gặp phải k hi sử dụng Internet như dễ bị sao lãng, mất tập trung vào việc học, chưa biết nhiều về các trang web hay, đáng tin cậy phục vụ cho mục đích học tập, thường bị chi phối bởi các trang mạng xã hội các trang mạng giải trí hay các trang mạng xem phim, không muốn vào facebook
  16. 22. 22 nhưng vì mọi hoạt động liên lạc (họp nhóm hay thông báo nghỉ học) đều ở trên đó, không biết cách tra cứu tài liệu nhanh... Internet tồn tại mặt lợi mặt hại, giúp sinh viên tra cứu thông tin học tập, liên lạc, họp nhóm hoặc giải trí . Tuy nhiên, nếu không tập trung vào việc chính và để cho trí tò mò lấn át thì sinh viên có thể tiêu tốn thời gian vào những thứ vô bổ. Khó khăn lớn nhất mà tôi nhận thấy được đó là khi sử dụng Internet sinh viên không xác định mục đ ;ích rõ ràng. Khoảng thời gian nghỉ trưa, sinh viên không nghỉ ngơi mà lại lên các trang mạng xã hội với mục đích ban đầu chỉ là xem thông báo hay xem tin nhắn(chỉ cần từ 5 tới 10 phút), nhưng sau đó lại mất quá nhiều thời gian lang thang từ trang này kéo theo trang kia mà không có điểm dừng. Nhìn chung, sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam đã nhận ra được các vấn đề mà bản thân đang gặp phải trong việc sử dụng Internet...Ngoài sách báo, Internet là một công cụ h ỗ trợ tìm kiếm đắc lực cho học tập cũng như các hoạt động khác của sinh viên, tuy nhiên, bản thân họ lại chưa tìm ra cách giải quyết cho các vấn đề của mình. Vì thế việc đi tìm giải pháp thiết thực cho thực trạng này là một trong hai nhiệm vụ chính của bài nghiên cứu này. 2.6. Hiện tượng nghiện Internet Internet đóng một phần quan trọng đối với đời sống con người, đặc biệt trong giai đoạn phát triển nhanh chóng về mọi mặt của xã hội như hiện nay, từ thông tin liên lạc, gi 25;o dục, nghiên cứu khoa học, giải trí,... Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sức ảnh hưởng của nó đến hiệu quả công việc. Tuy nhiên, chính vì điều đó cùng với sự thiếu kiểm trong việc sử dụng mạng đã làm nảy sinh một
  17. 25. 25 Khuynh hướng cô lập, hạn chế giao lưu: có cảm giác căng thẳng, chán nản, khó hòa nhập. Qua đó cho chúng ta thấy việc sử dụng Internet là rất cần thiết và quan trọng, không thể thiếu được trong nhu cầu cuộc sống của con người. Nhưng chúng ta phải biết sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất và đặc biệt là giới trẻ sử dụng không dẫn tới mức nghiện Internet. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG INERNET CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ H 92; NỘI PHÂN HIỆU TẢI QUẢNG NAM Qua việc nghiên cứu về thực trạng sử dụng Internet của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội tại miền Trung, ta thấy được việc sử dụng Internet một cách hiệu quả đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, phần lớn sinh viên vẫn chưa biết và chưa ý thức được làm như thế nào để sử dụng Internet một cách hiệu quả mà không bị cám dỗ bởi sự đa dạng, hấp dẫn của Internet. Từ những tài liệu thu thập được và từ các câu trả lời kh̐ 3;o sát mang tính đề xuất của sinh viên, tôi xin đưa ra các giải pháp sau đây: Thứ nhất, sinh viên cần xác định mục tiêu rõ ràng. Nhiều sinh viên khi chưa biết mình muốn làm gì thường rất dễ đi chệch mục tiêu và kết thúc bằng việc lang thang bừa bãi trên các trang web và lãng phí thời gian học tập của bản thân mình. Việc xác định mục tiêu rõ ràng sẽ giúp các bạn sinh viên tập trung vào đúng việc mình cần làm và tránh khỏi bị xao lãng bởi những trang web lôi cuốn, hấp dẫn trên mN 41;ng.
  18. 26. 26 Thứ hai, sinh viên phải học cách quản lí tốt thời gian của mình thông qua việc lập thời gian biểu hay lên kế hoạch cho một ngày/một tuần lịch làm việc của mình. Việc lập kế hoạch phải vừa sức và có sự cân bằng giữa học tập và giải trí để đảm bảo đầu óc luôn tỉnh táo và tràn đầy năng lượng cho việc học tập có hiệu quả. Nếu sinh viên chấp hành đúng những mục tiêu mình đã định ra trong kế hoạch thì họ sẽ ít bị ảnh hưởng bởi những cám d̕ 5; và có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách dễ dàng hơn dựa trên các mục tiêu cụ thể đã đề ra, tránh tình trạng vỡ kế hoạch và phải thức khuya để hoàn thành bài tập. Thứ ba, sinh viên cần hạn chế tiếp xúc với các thiết bị điện tử như tivi, điện thoại, máy tính bàn, laptop,... khi đang học vì chúng dễ gây mất tập trung và ảnh hưởng đến hiệu quả học tập. Vì vậy, sinh viên chỉ nên vừa học vừa lên mạng khi cần tìm thông tin trên mạng để làm bài tập, tránh sa vào tình trạng bị xao lãng dẫn đến tình trạng lang thang trên các trang mạng xã hội. Bên cạnh đó, sinh viên muốn sử dụng hiệu quả mạng Internet không thể không trang bị cho mình kỹ năng sử dụng máy tính, tìm kiếm thông tin hiệu quả để tiết kiệm thời gian và đảm bảo chất lượng cũng như mức độ tin cậy của những thông tin và tài liệu tìm được thông qua mạng Internet. Để trang bị những kĩ năng này, sinh viên có thể lên mạng tham khảo những cách quản lý thời gian hiệu quả và áp dụng chúng vào việc quản lý thời gian hằng ngày của mình. Đồng thời sinh viên cũng cần mạnh dạn trao đổi thông tin với giáo viên cũng như chia sẻ những kinh nghiệm mình có được với bạn bè để tìm ra cách thích hợp nhất với bản thân mình để sử dụng Internet có hiệu quả hơn trong công việc và học tập.
  19. 27. 27 KẾT LUẬN Về tình hình sử dụng Internet của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam, tỉ lệ có dấu hiệu nghiện Internet nằm ở mức xấp xỉ 50%.Tuy nhiên, tôi đã phát hiện được các điểm đáng mừng. Thứ nhất, sinh viên chỉ dừng ở việc có dấu hiệu nghiện một số hoạt động của Internet và không thuộc nhóm nghiện trò chơi điện tử ( một thực trạng đáng báo động của giớ trẻ). Thứ hai, sinh viên nhận thức khá rõ về tình hình sử d 909;ng Internet của bản thân. Điều này giúp họ dễ dàng hơn trong việc lựa chọn giải pháp phù hợp cho bản thân. Và qua bài tiểu luận này chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về tình hình thực trạng sử dụng internet của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam nói riêng và sinh viên nói chung, qua đó cho người sử dụng internet biết cách phát huy sử dụng nó một cáchcó hiệu quả và hạn chế những cái có hại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Lê Hòa An (2013). Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người - Một thách thức mới cho Tâm lý học hiện đại, Nxb Hà Nội. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014). Sách Trắng về Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam năm, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2011). Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 - 2024, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
  20. 28. 28 4. Tiến sĩ Kimberly Young(1993). Đánh giá về hiện tượng nghiện Internet, Nxb Đà Nẵng. 5. chúng tôi 6. chúng tôi 7. diendanlequydon.com/viewtopic.php?t=403 PHỤ LỤC Phụ lục1: Phiếu điều tra mức độ sử dụng Internet của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam Đánh dấu x vào ô phù hợp với bạn: Câu hỏi 1-20 Mức độ thường xuyên 0 1 2 3 4 5 Bạn có thường online(lên mạng) lâu hơn dự định? Bạn có thường lơ là việc nhà vì online? Bạn có thường thấy thích lướt Internet hơn là vi̓ 9;c gần gũi với người yêu? Bạn có thường tạo lập một mối quan hệ mới với những người khác đang online? Mọi người quanh bạn có thường phàn nàn
  21. 29. 29 về lượng thời gian bạn online không? Việc học của bạn có thường bị ảnh hưởng xấu đi do thời gian online của bạn? Bạn có thường kiểm tra Email trước khi làm những chuyện phải làm? Tính hiệu quả và sự thể hiện trong học tập, công việc của bạn có thường bị ảnh hưởng xấu bởi thời lượng online? Bạn có thường giấu giếm hoặc tỏ thái độ đề phòng khi ai đó hỏi bạn đang online gì ? Khi đang bực mình, bạn có thường cảm thấy dễ chịu hơn khi nghĩ về việc lên mạng? Bạn có cảm thấy bản thân mong đợi khi bạn sẽ lại online? Bạn sợ ở mức nào khi nghĩ rằng cuộc sống không có Internet thì thật nhàm chán, tẻ nhạt và trống trải? Bạn có thường la hét, bực dọc khi ai đó làm phiền trong khi bạn đang online? Bạn có thường mất ngủ vì online trễ? Bạn có thấy bị choáng hết tâm trí khi
  22. 30. 30 offline và thấy phấn khởi khi online? Bạn có thường tự nhủ với chính mình "Chỉvài phút nữa thôi" khi online? Bạn có thường cố gắng cắt giảm thời gian online và kết quả là thất bại? Bạn có thường giấu đi thời lượng online thực sự của bạn? Bạn có thường chọn ở nhà online hơn là ra ngoài đi chơi với bạn? Bạn thường thất vọng, khó chịu, lo lắng khi offline, và cảm giác đó biến mất khi bạn online ? Sau khi điền vào bảng, người đọc đánh giá mức độ nghiện Internet của m 36;nh bằng cách cộng điểm mức độ thường xuyên của từng hàng lại, và kết luận dựa theo phổ điểm sau: Bình thường: 0-30 điểm Trung bình: 31-49 điểm Khá: 50-79 điểm Nặng: 80-100 điểm
  23. 31. 31 Phụ lục2: Bảng tóm tắt 110 câu trả lời của bài khảo sát " Thực trạng sử dụng Internet của sinh viên" .
Next Post Previous Post